Nhịp đập năng lượng ngày 30/7/2023

19:00 | 30/07/2023

8,294 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga muốn thiết lập một nền tảng điện tử để bán khí đốt ở Thổ Nhĩ Kỳ; Iran khởi động tiến trình kiện Hàn Quốc đòi 7 tỉ USD tiền nợ dầu thô; Một ông lớn dầu khí Nga muốn xây nhà máy lọc dầu tại châu Phi… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 30/7/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 30/7/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Nga muốn thiết lập một nền tảng điện tử để bán khí đốt ở Thổ Nhĩ Kỳ

Tổng thống Nga Vladimir Putin ngày 29/7 cho biết dự án thành lập một trung tâm khí đốt do Nga đề xuất ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn nằm trong chương trình nghị sự. Ông nói thêm rằng Nga muốn thiết lập một nền tảng điện tử để bán khí đốt ở Thổ Nhĩ Kỳ.

Năm ngoái, ông Putin đã đề xuất ý tưởng thành lập một trung tâm khí đốt của Nga ở Thổ Nhĩ Kỳ khi Moscow nỗ lực định hướng lại xuất khẩu năng lượng sau khi các nước châu Âu cắt giảm mạnh nhập khẩu từ Nga để đáp trả các hành động của nước này ở Ukraine.

Theo ông Putin, ông và Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Tayyip Erdogan đã nhất trí điện đàm vào ngày 2/8 tới.

Iran khởi động tiến trình kiện Hàn Quốc đòi 7 tỉ USD tiền nợ dầu thô

Tổng thống Iran Ebrahim Raisi ngày 29/7 chính thức kiến nghị Quốc hội nước này thông qua một dự luật nhằm đưa việc Hàn Quốc không thanh toán tiền khi mua dầu thô của Tehran ra Trọng tài Quốc tế.

Dự luật có tên gọi “Đưa tranh chấp giữa Ngân hàng Trung ương Iran (CBI) và chính phủ Hàn Quốc ra Trọng tài Quốc tế” đã được nội các Iran thông qua hôm 5/7, đánh dấu bước khởi đầu tiến trình pháp lý nhằm đòi lại các tài sản lớn của CBI đã bị phong tỏa tại các ngân hàng của Hàn Quốc và buộc phía Seoul bồi thường cho việc chậm trễ thanh toán các khoản nợ này.

Theo ước tính, hiện 2 ngân hàng của Hàn Quốc đang phong tỏa số tiền lên đến 7 tỉ USD của Iran do các lệnh cấm vận của Mỹ. Iran không thể tiếp cận và sử dụng khoản tiền này do phía Hàn Quốc lo sợ bị Mỹ áp trừng phạt.

Ukraine nỗ lực đạt mục tiêu cung cấp 1,7 GW công suất phát điện

Bộ trưởng Năng lượng Ukraine, ông German Galushchenko, cho biết về chiến dịch sửa chữa hệ thống điện lớn nhất trong lịch sử hiện đại, đồng thời bày tỏ tin tưởng rằng nước này có thể đáp ứng nhu cầu phát điện trong những tháng giá lạnh sắp tới.

Trả lời phỏng vấn trên truyền hình về việc liệu nước này có thể đạt được mục tiêu cung cấp 1,7 GW công suất phát điện vào mùa hè hay không, ông German Galushchenko cho biết nước này sẽ nỗ lực để đạt được mục tiêu đó. Theo ông, nước này đang bổ sung thêm nguồn điện theo những cách chưa từng được thực hiện trước đây.

Ukraine cũng đặt mục tiêu có 14,5 triệu m3 khí đốt dự trữ cho mùa đông sắp tới - bắt đầu vào tháng 10. Các cơ sở dự trữ khí đốt của Ukraine chủ yếu nằm ở khu vực phía Tây và có thể chứa khoảng 30 tỉ m3.

CH Séc đạt mức dự trữ khí đốt cao kỷ lục

Bộ trưởng Công Thương CH Séc Jozef Sikela ngày 29/7 thông báo các bể chứa khí đốt của nước này hiện được lấp đầy 90%, tương đương 3,1 tỉ m3 mà không cần nhập khẩu từ Nga. Ông Sikela cho biết đây là mức dự trữ khí đốt cao kỷ lục giúp CH Séc tăng cường an ninh năng lượng trước mùa đông sắp tới.

Tuần trước, Bộ trưởng Sikela cũng đã công bố thông tin cho thấy CH Séc đã không nhập khẩu khí đốt từ Nga trong 6 tháng đầu năm 2023. Các nguồn nhập khẩu từ Na Uy và khí đốt hóa lỏng (LNG) từ Bỉ và Hà Lan đã thay thế nguồn cung từ Nga. Riêng nguồn LNG nhập khẩu từ Mỹ thông qua cơ sở khí đốt Eemshaven của Hà Lan được dự báo sẽ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu tiêu thụ của Séc trong năm nay.

Một trong những nguyên nhân khiến mức dự trữ khí đốt của Séc tăng mạnh là do mức tiêu thụ giảm. Số liệu thống kê cho thấy trong 7 tháng đầu năm 2023, CH Séc tiêu thụ 3,96 tỉ m3 khí đốt, thấp hơn 12% so với năm 2022 và thấp hơn 20% so với mức trung bình giai đoạn 2019-2022.

Một ông lớn dầu khí Nga muốn xây nhà máy lọc dầu tại châu Phi

Tatneft, một trong số các công ty dầu khí lớn nhất của Nga, khẳng định sẵn sàng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho việc xây dựng các nhà máy lọc dầu, khai thác dầu khí, và cung cấp nhiên liệu và dầu thô cho các nước châu Phi, Interfax đưa tin tại hội nghị thượng đỉnh Nga - Châu Phi.

Ông Nurislam Syubaev, Phó Tổng Giám đốc Phát triển Chiến lược của Tatneft, nói: "Tất cả chúng ta đều biết rằng các nước châu Phi ngày nay cần phát triển ngành lọc dầu và đang thiếu nhiên liệu động cơ. Coi đây như một cơ hội, tôi phải nói rằng công ty chúng tôi đã xây dựng những nhà máy lọc dầu hiện đại nhất".

Ông Syubaev cũng chia sẻ với hãng tin TASS của Nga rằng Tatneft đã khoan các giếng thăm dò ở Libya và tốc độ dòng chảy từ một số giếng là tốt. “Chúng tôi hiện đang tính toán hiệu quả chi phí. Nếu các con số là tích cực, chúng tôi sẽ chuyển sang giai đoạn phát triển thử nghiệm", ông cho biết. Ông cũng khẳng định rằng việc tính toán sẽ được hoàn thành trong năm nay.

Nhịp đập năng lượng ngày 28/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 28/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 29/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 29/7/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 ▲150K 77,550 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 ▲150K 77,450 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 ▲50K 78.100 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 ▲50K 78.020 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 ▲50K 77.420 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 ▲50K 71.640 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 ▲40K 58.730 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 ▲40K 53.260 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 ▲40K 50.920 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 ▲30K 47.790 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 ▲30K 45.840 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 ▲20K 32.640 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 ▲20K 29.440 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 ▲10K 25.920 ▲10K
Cập nhật: 05/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▲100K 78,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▲100K 78,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▲100K 78,200 ▲100K
Nữ Trang 99% 75,426 ▲99K 77,426 ▲99K
Nữ Trang 68% 50,831 ▲68K 53,331 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▲42K 32,763 ▲42K
Cập nhật: 05/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 05/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 22:00