Nhịp đập năng lượng ngày 29/7/2023

19:23 | 29/07/2023

7,418 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiêu thụ điện ở miền Bắc lại tăng mạnh; Nga áp dụng các tiêu chuẩn mới về thiết bị dầu khí tại châu Phi; OMV phát hiện mỏ khí đốt lớn nhất từ trước đến nay ở Áo… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 29/7/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Tiêu thụ điện ở miền Bắc lại tăng mạnh

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) ngày 29/7 cho biết từ ngày 21-27.7, nhiệt độ ở miền Bắc tăng trở lại sau một tuần giảm nhiệt do ảnh hưởng của bão số 1, kéo theo công suất và lượng điện tiêu thụ ở miền Bắc tăng cao so với tuần trước đó.

Cụ thể, phụ tải miền Bắc đạt lượng cực đại ngày là 477,9 triệu kWh, tăng 14,3 triệu kWh so với tuần trước, công suất cực đại đạt 23.568MW, tăng 1.208MW so với tuần trước. Riêng tại Hà Nội, ngày 27/7, lượng điện tiêu thụ toàn thành phố đã lập kỷ lục cao nhất từ trước đến nay, đạt mức hơn 101 triệu kWh, vượt gần 1 triệu kWh so với lượng điện tiêu thụ cao nhất năm 2022.

Tuy nhiên, phụ tải miền Trung và miền Nam giảm cả về sản lượng và công suất so với tuần trước, dẫn đến phụ tải toàn quốc giảm. Cụ thể, lượng điện cực đại ngày toàn quốc đạt 893,7 triệu kWh, giảm khoảng 4,8 triệu kWh so với tuần trước, công suất cực đại đạt 43.220MW, giảm 710MW so với tuần trước.

73/85 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp gửi hồ sơ để đàm phán giá điện

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, đến ngày 28/7, đã có 73/85 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 3.969,86 MW gửi hồ sơ cho Công ty Mua bán điện (EVNEPTC) để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện, tăng thêm 1 doanh nghiệp so với thống kê đến ngày 25/7. Trong đó, có 61 dự án điện gió, điện mặt trời chuyển tiếp với tổng công suất 3.331,41 MW đã đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá.

EVN và chủ đầu tư các dự án điện chuyển tiếp đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng mua bán điện (PPA) với 58/60 dự án; trong đó Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 58 dự án với tổng công suất 3.181,41 MW.

Số lượng dự án chuyển tiếp đã hoàn thành thủ tục COD, chính thức được phát điện thương mại lên lưới là 17 dự án/phần dự án điện gió, điện mặt trời với tổng công suất 859,52 MW. Sản lượng điện phát lũy kế của các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp tính từ thời điểm COD đạt khoảng 180,3 triệu kWh; trong đó, sản lượng điện phát trung bình ngày khoảng 3,2 triệu kWh, chiếm khoảng 0,4% tổng sản lượng nguồn điện được huy động.

Cũng theo EVN, đến thời điểm hiện nay, có 21 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình; 30 dự án chuyển tiếp đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 37 dự án chuyển tiếp đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Hiện vẫn còn 12 dự án chuyển tiếp với tổng công suất 764,70 MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

Nga áp dụng các tiêu chuẩn mới về thiết bị dầu khí tại châu Phi

Nga và các nước châu Phi có thể triển khai các tiêu chuẩn chung cho các thiết bị dầu khí được cung cấp từ Nga cho khu vực, Bộ trưởng Năng lượng Nga Nikolay Shulginov cho biết trong một cuộc phỏng vấn với TASS trước thềm hội nghị thượng đỉnh Nga - Châu Phi.

"Mối quan hệ hợp tác công nghệ giữa Nga và châu Phi từng bị đóng băng vào thời hậu Xô Viết, hiện đang tốt đẹp trở lại. Tôi tin rằng đây là một thị trường đầy tiềm năng, tôi nhìn thấy nhiều triển vọng to lớn cả về hiện đại hóa, xây dựng các cơ sở sản xuất điện, thăm dò địa chất cũng như việc xây dựng các đường ống. Việc phát triển chung các tiêu chuẩn cho thiết bị dầu khí có thể trở thành một hướng đi riêng", ông Shulginov nói.

Bộ trưởng Nikolay Shulginov cũng cho biết Nga quan tâm đến hợp tác lâu dài trong lĩnh vực nhiên liệu và năng lượng với các nước châu Phi, vốn không liên quan đến việc giảm giá sâu các nguồn cung dầu và các sản phẩm dầu mỏ. Bộ trưởng cho biết thêm, hiện có hơn 30 dự án năng lượng và nhiên liệu đầy triển vọng với sự tham gia của Nga tại 16 quốc gia châu Phi, hiện đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau.

OMV phát hiện mỏ khí đốt lớn nhất từ trước đến nay ở Áo

Tập đoàn dầu khí OMV của Áo ngày 28/7 vừa công bố "phát hiện mỏ khí đốt lớn nhất nước Áo trong 40 năm qua" với hy vọng hạn chế phụ thuộc năng lượng vào Nga.

Đây là kết quả thăm dò một mỏ khí ở bang Lower Austria, phía đông bang Vienna, sau 5 tháng làm việc. Mỏ khí này được khoan ở độ sâu 5.000m, dự kiến chứa 28 triệu thùng dầu tương đương, giúp "tăng sản lượng nội địa lên 50%", theo một thông cáo báo chí.

Kể từ cuộc xung đột Nga - Ukraine, OMV đã cố gắng nhân rộng các nguồn cung trong nước. Tuy nhiên, OMV với quan hệ hợp tác lâu năm với Gazprom vẫn tiếp tục nhận nguồn cung từ Nga. Trong quý III/2023, OMV vẫn mua bình quân 4,9 TWh khí đốt tự nhiên mỗi tháng. Mới đây, OMV đã ký một thỏa thuận với BP của Anh, theo đó BP sẽ cung cấp tới 1 triệu tấn LNG cho OMV trong 10 năm kể từ năm 2026.

Nga bắt đầu giảm xuất khẩu dầu theo cam kết OPEC+

Nga đã bắt đầu giảm xuất khẩu dầu theo các cam kết tự nguyện được đưa ra trong khuôn khổ liên minh Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+), Bộ trưởng Năng lượng Nikolay Shulginov chia sẻ với TASS bên lề hội nghị thượng đỉnh Nga-Châu Phi, đồng thời cho biết thêm rằng nước này có kế hoạch đáp ứng đầy đủ các cam kết vào tháng 8.

"Chúng tôi đã bắt đầu cắt giảm sản lượng dầu vào tháng 7/2023 để đạt được các thỏa thuận mà chúng tôi đã công bố. Chúng tôi sẽ cố gắng đáp ứng tất cả các cam kết tự nguyện", ông Shulginov nói.

Vào tháng 3, Nga đã bắt đầu tự nguyện cắt giảm 500.000 thùng dầu mỗi ngày so với sản lượng trung bình của tháng 2/2023. Moscow cũng quyết định cắt giảm 500.000 thùng dầu cho các thị trường mỗi ngày trong tháng 8, bằng việc giảm xuất khẩu.

Nhịp đập năng lượng ngày 27/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 27/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 28/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 28/7/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 00:02