Nhịp đập năng lượng ngày 30/5/2023

20:07 | 30/05/2023

7,654 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EVN tiếp tục đề xuất được tăng giá điện vào tháng 9; Giá điện ở châu Âu rơi xuống mức âm; Saudi Arabia - Nga căng thẳng chuyện cắt giảm sản lượng dầu… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 30/5/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

EVN tiếp tục đề xuất được tăng giá điện vào tháng 9

Theo Cổng thông tin Văn phòng Chính phủ, trong báo cáo trình Chính phủ, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và các đơn vị thành viên cho biết đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc cân đối tài chính do sự tăng đột biến của giá nhiên liệu (giá than, giá khí, giá dầu), tỷ giá ngoại tệ tăng cao.

EVN kiến nghị Thủ tướng sửa đổi Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg cho phép điều chỉnh giá bán lẻ điện một cách kịp thời theo các thông số đầu vào cơ bản trong các khâu phát điện, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện trong giai đoạn 2023-2025.

Đồng thời cho phép EVN tiếp tục được điều chỉnh giá bán lẻ điện từ ngày 1/9/2023 để bù đắp phần chi phí tăng thêm do các chi phí đầu vào tăng cao theo quy định, đảm bảo cân bằng tài chính cho EVN.

Giá điện ở châu Âu rơi xuống mức âm

Theo The Guardian, tuần qua, ở một số nước châu Âu, giá điện trên thị trường bán buôn có lúc rơi xuống dưới mức 0 tại một số thời điểm vào ban ngày. Nguyên nhân chủ yếu là tình trạng dư thừa cung từ các nguồn năng lượng tái tạo. Thêm vào đó, thời tiết không nóng cũng không lạnh khiến người dân không còn nhu cầu sưởi ấm hay làm mát.

Những khu vực vùng Trung Âu và Tây Bắc đang dư thừa điện mặt trời do áp suất tăng cao. Trong khi đó, tại Phần Lan, băng tuyết tan nhanh vào mùa xuân cũng dẫn tới tình trạng dư thừa sản lượng ở các nhà máy thủy điện. Điều này khiến giá điện rơi xuống mức âm.

Tình trạng áp suất tăng cao có khả năng duy trì ở Anh và Ireland trong phần còn lại của tuần này và tuần tới. Như vậy, thời tiết tại phần lớn nước Anh và khu vực Trung, Bắc Âu sẽ khô ráo và ấm áp. Điều này có thể khiến giá điện tiếp tục giảm hoặc rơi xuống mức âm vào ban ngày.

OPEC hoan nghênh Iran quay trở lại thị trường dầu mỏ hoàn toàn

Tổng Thư ký Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) Haitham Al Ghais vừa cho biết khối này sẽ ủng hộ việc Iran quay trở lại thị trường dầu mỏ hoàn toàn khi các biện pháp trừng phạt đối với nước này được dỡ bỏ.

Phát biểu trên được ông Haitham Al Ghais đưa ra trong cuộc phỏng vấn với trang tin SHANA thuộc Bộ Dầu mỏ Iran hôm 29/5 (theo giờ địa phương). Iran hiện là thành viên của OPEC nhưng hoạt động xuất khẩu dầu của nước này đang bị hạn chế do các biện pháp trừng phạt từ phía Hoa Kỳ liên quan đến chương trình hạt nhân của Iran.

Tổng Thư ký OPEC Haitham Al Ghais cũng bày tỏ tin tưởng Iran là một thành viên có trách nhiệm trong OPEC và cho biết Iran có khả năng gia tăng sản lượng đáng kể chỉ trong khoảng thời gian ngắn. Ông Haitham Al Ghais khẳng định Iran và các bên sẽ hợp tác đồng bộ, chặt chẽ để đảm bảo cung - cầu trên thị trường dầu mỏ cân bằng như cách OPEC đã thực hiện trong nhiều năm qua.

Saudi Arabia - Nga căng thẳng chuyện cắt giảm sản lượng dầu

Saudi Arabia, thủ lĩnh không chính thức của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC), đã bày tỏ không hài lòng với Nga vì Moscow không thực hiện đúng cam kết hạn chế sản lượng để đáp trả các biện pháp trừng phạt mà phương Tây đã áp lên Nga. Giới chức Saudi Arabia đã phàn nàn với những người đồng cấp Nga và đề nghị họ tôn trọng kế hoạch cắt giảm sản lượng như đã nhất trí - nguồn tin cho hay.

Theo tiết lộ của nguồn tin, trước thềm một cuộc họp quan trọng dự kiến diễn ra tại Vienna (Áo) vào ngày 4/6 tới giữa OPEC và các đồng minh, còn được gọi là OPEC+, mâu thuẫn giữa hai quốc gia khai thác nhiều dầu nhất thế giới đang ngày càng trở nên rõ rệt hơn.

Tại cuộc họp tới, OPEC+ dự kiến sẽ chốt kế hoạch sản lượng cho nửa sau của năm nay, trong bối cảnh mối lo ngày càng lớn rằng sự giảm tốc của nền kinh tế toàn cầu có thể kéo theo nhu cầu tiêu thụ năng lượng.

Nhịp đập năng lượng ngày 28/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 28/5/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 29/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 29/5/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,452 16,552 17,002
CAD 18,341 18,441 18,991
CHF 27,521 27,626 28,426
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,606 3,736
EUR #26,801 26,836 28,096
GBP 31,490 31,540 32,500
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 162.45 162.45 170.4
KRW 16.85 17.65 20.45
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,910 14,960 15,477
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,324 18,424 19,154
THB 637.02 681.36 705.02
USD #25,204 25,204 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25453
AUD 16498 16548 17058
CAD 18388 18438 18889
CHF 27720 27770 28323
CNY 0 3473.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27018 27068 27773
GBP 31622 31672 32332
HKD 0 3200 0
JPY 163.94 164.44 168.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14953 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18571 18621 19178
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 14:45