Nhịp đập năng lượng ngày 29/5/2023

21:12 | 29/05/2023

7,719 lượt xem
|
(PetroTimes) - Công khai quy trình các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp; Sản xuất điện của Petrovietnam tăng cao so với cùng kỳ; Giá khí đốt có thể giảm xuống dưới 0 ở châu Âu… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 29/5/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 29/5/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Công khai quy trình các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp

Các quy trình, thủ tục liên quan đến các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đều đã được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) ban hành công khai, minh bạch và gửi đến các chủ đầu tư. Việc này nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến hồ sơ, trình tự, thủ tục đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện nhanh nhất có thể theo đúng quy định của pháp luật.

EVN cho biết, sau khi Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 21/QĐ-BCT ngày 7/1/2023 về quy định khung giá phát điện nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp, Công ty Mua bán điện (thuộc EVN) đã có các văn bản gửi các chủ đầu tư đề nghị gửi hồ sơ tài liệu để có thông số tính toán, đàm phán giá điện.

Đến cuối ngày 26/5/2023, Công ty Mua bán điện (EVNEPTC) đã hoàn thành đàm phán ký biên bản và ký tắt hợp đồng PPA với 40/40 chủ đầu tư đề xuất giá tạm 50% khung giá trần. Trong ngày 27/5/2023, EVN đã có văn bản trình Bộ Công Thương xem xét, thông qua đối với toàn bộ 40/40 chủ đầu tư dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đề xuất giá tạm. Đến thời điểm hiện tại, đã có 19 dự án (hoặc một phần dự án) đã được Bộ Công Thương phê duyệt giá tạm và ký PPA.

Sản xuất điện của Petrovietnam tăng cao so với cùng kỳ

5 tháng đầu năm 2023, với việc Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 chính thức đi vào phát điện thương mại, sản xuất điện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) đã tăng cao so với cùng kỳ năm 2022.

Theo đó, trong tháng 5, Petrovietnam sản xuất 2,77 tỷ kWh, bằng 100% kế hoạch tháng, tăng 7,8% so với tháng 4/2023. Tính chung 5 tháng, toàn Petrovietnam sản xuất 10,03 tỷ kWh điện thương phẩm, vượt 1% kế hoạch 5 tháng, bằng 42,5% kế hoạch năm và tăng trưởng tới 46,6% so với cùng kỳ 2022.

Cùng với sản xuất điện, Petrovietnam tiếp tục duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ, đảm bảo cung ứng các mặt hàng chiến lược. Cụ thể, khai thác dầu thô 5 tháng qua ước đạt 4,41 triệu tấn, vượt 13,7% kế hoạch và bằng 47,5% kế hoạch năm. Trong đó, khai thác dầu thô trong nước đạt 3,66 triệu tấn, vượt 16,3% kế hoạch 5 tháng, bằng 48,6% kế hoạch năm; khai thác khí ước đạt 3,42 tỷ m3, vượt 21,2% kế hoạch 5 tháng, bằng 57,6% kế hoạch cả năm 2023.

Giá khí đốt có thể giảm xuống dưới 0 ở châu Âu

Sự kết hợp giữa các yếu tố gồm nguồn dự trữ dồi dào từ cuối mùa đông ôn hoà, nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) ổn định và nhu cầu tiêu thụ yếu đã dẫn đến giá khí đốt tự nhiên tiêu chuẩn của châu Âu giảm 8 tuần liên tiếp - chuỗi giảm hàng tuần dài nhất trong hơn 6 năm.

Mặc dù giá tiêu chuẩn khó thể giảm xuống dưới 0, nhưng giá khí đốt tự nhiên tại một số khu vực ở Liên minh châu Âu (EU) có thể giảm xuống dưới 0 trong thời gian ngắn vào mùa hè này, nếu nhu cầu vẫn yếu và sản lượng điện tái tạo vẫn ở mức cao.

Ông Peder Bjorland, Phó chủ tịch phụ trách kinh doanh và tối ưu hóa khí đốt tại công ty năng lượng khổng lồ Equinor của Na Uy, nhận định với Bloomberg: “Các thị trường khí đốt khu vực riêng lẻ ở châu Âu có thể xuống mức âm nếu nguồn năng lượng sản xuất tái tạo dồi dào”. Ông cho rằng mức giá hiện nay còn cách xa với mức một con số và dưới 0, song nhiều điều có thể xảy ra trên lộ trình này.

IEA nhận định đầu tư sản xuất năng lượng mặt trời sẽ lần đầu tiên vượt dầu mỏ

Báo cáo Đầu tư năng lượng thế giới của Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) nêu rõ đầu tư hằng năm cho năng lượng tái tạo đã tăng gần 1/4 kể từ năm 2021, trong khi đầu tư cho nhiên liệu hóa thạch tăng 15%. Khoảng 90% chi tiêu cho năng lượng sạch đến từ các nền kinh tế phát triển và Trung Quốc.

Tuy nhiên, IEA nhấn mạnh đầu tư cho nhiên liệu hóa thạch vẫn cao gấp đôi mức giới hạn để đạt mục tiêu trung hòa khí thải vào giữa thế kỷ này. Giám đốc điều hành (CEO) của IEA, ông Fatih Birol cho biết: “Năng lượng sạch đang phát triển rất nhanh, nhanh hơn nhiều người biết. Mỗi USD đầu tư cho nhiên liệu hóa thạch thì có 1,7 USD được đầu tư cho năng lượng sạch. Cách đây 5 năm tỷ lệ này là 1:1”.

Dự kiến tổng đầu tư vào năng lượng trên toàn cầu trong năm 2023 là khoảng 2.800 tỷ USD, trong đó hơn 1.700 tỷ USD sẽ dành cho năng lượng tái tạo, điện hạt nhân, xe điện và cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng. Phần còn lại, khoảng 1.000 tỷ USD, sẽ đầu tư vào dầu mỏ, khí tự nhiên và than đá.

Năm 2023, chi tiêu cho điện mặt trời dự kiến sẽ đạt hơn 1 tỷ USD/ngày hoặc khoảng 380 tỷ USD/năm. Cũng theo báo cáo của IEA, đầu tư vào nguồn cung nhiên liệu hóa thạch mới sẽ tăng 6% trong năm 2023, lên 950 tỷ USD.

Các nước phương Tây vẫn mua dầu và khí đốt của Nga

Bộ trưởng Năng lượng Nga Nikolay Shulginov mới đây cho biết các quốc gia phương Tây vẫn không ngừng mua năng lượng của Nga bất chấp các lệnh trừng phạt chưa từng có mà Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) áp đặt đối với Moskva.

Trả lời phỏng vấn kênh truyền hình Russia 1, ông Shulginov xác nhận việc các nước phương Tây đều tìm phương thức “lách luật” để nhập khẩu dầu và khí đốt của Nga. Tuy nhiên, ông không nói cụ thể về tuyến đường thay thế được sử dụng để cung cấp năng lượng của Nga cho các khách hàng phương Tây.

Hồi tháng 3, hãng tin Bloomberg cho biết một số quốc gia EU đã tích cực mua khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Nga, với Tây Ban Nha đứng đầu danh sách vào đầu năm 2023. Theo thống kê, khối lượng nhập khẩu sản phẩm này của Tây Ban Nha từ Nga đã tăng 84% kể từ khi bắt đầu cuộc xung đột ở Ukraine. Tây Ban Nha cũng là nhà nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch lớn nhất của Nga từ đầu năm đến nay, tiếp theo là Bỉ và Bulgaria.

Nhịp đập năng lượng ngày 28/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 28/5/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 152,800
Hà Nội - PNJ 149,800 152,800
Đà Nẵng - PNJ 149,800 152,800
Miền Tây - PNJ 149,800 152,800
Tây Nguyên - PNJ 149,800 152,800
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 152,800
Cập nhật: 29/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 15,420
Miếng SJC Nghệ An 15,220 15,420
Miếng SJC Thái Bình 15,220 15,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 15,300
NL 99.99 14,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120
Trang sức 99.9 14,590 15,190
Trang sức 99.99 14,600 15,200
Cập nhật: 29/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 15,422
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 15,423
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 1,519
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 152
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 1,509
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 149,406
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 113,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 102,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 92,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 88,133
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 63,082
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cập nhật: 29/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16940 17514
CAD 18243 18519 19134
CHF 32037 32419 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29858 30131 31159
GBP 34014 34404 35330
HKD 0 3256 3458
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14736 15328
SGD 19764 20046 20571
THB 734 797 850
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26412
Cập nhật: 29/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 29/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 29/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25874 25874 26412
AUD 16840 16940 17871
CAD 18408 18508 19526
CHF 32253 32283 33874
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30023 30053 31779
GBP 34310 34360 36126
HKD 0 3390 0
JPY 165.17 165.67 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19915 20045 20777
THB 0 762.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15650000
SBJ 13000000 13000000 15650000
Cập nhật: 29/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/11/2025 04:00