Nhịp đập năng lượng ngày 24/6/2023

21:37 | 24/06/2023

6,488 lượt xem
|
(PetroTimes) - 545/4.676 MW điện tái tạo đã phát điện thương mại; Đức ký hợp đồng mua LNG từ Mỹ; Gazprom của Nga tìm đến châu Phi để khai thác khí đốt… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 24/6/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

545/4.676 MW điện tái tạo đã phát điện thương mại

Theo số liệu cập nhật sáng 24/6 của Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia, phụ tải toàn hệ thống điện ngày 23/6 đạt 828,8 triệu kWh. Trong đó miền Bắc ước khoảng 384,2 triệu kWh, miền Trung khoảng 80,9 triệu kWh, miền Nam khoảng 363,1 triệu kWh. Công suất đỉnh hệ thống điện vào lúc 15h đạt 39.757 MW.

Trong ngày 23/6, tổng sản lượng huy động từ thủy điện khoảng 180,6 triệu kWh (miền Bắc là 62 triệu kWh). Hiện, nguồn thủy điện đã khả quan hơn, lượng nước về một số hồ tiếp tục tăng nhẹ.

Về dự án điện tái tạo chuyển tiếp, cập nhật đến ngày 23/6, đã có 70/85 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 3.851 MW gửi hồ sơ đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện. 11 nhà máy/phần nhà máy với tổng công suất 545,72 MW đã hoàn thành thủ tục COD, được phát điện thương mại lên lưới. Sản lượng điện phát lũy kế của các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp tính từ thời điểm COD đến ngày 22/6, đạt khoảng 59,47 triệu kWh, chiếm khoảng 0,4% tổng sản lượng nguồn điện được huy động.

Đức ký hợp đồng mua LNG từ Mỹ

Đức vừa ký hợp đồng dài hạn nhập khẩu 2,25 triệu tấn khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) từ Mỹ hàng năm nhằm đảm bảo nguồn cung năng lượng khi nước này ngừng nhận khí đốt Nga.

Thỏa thuận này cũng đưa Venture Global trở thành nhà cung cấp LNG lớn nhất của Đức, với tổng cộng 4,25 triệu tấn LNG mỗi năm. Theo đó Venture Global sẽ cung cấp nhiên liệu siêu lạnh từ dự án LNG Calcasieu Pass 2 (CP2) cho công ty con Wingas của SEFE. Việc xây dựng CP2 được ấn định vào cuối năm nay và trạm dự kiến có công suất 20 triệu LNG mỗi năm.

Giám đốc điều hành SEFE Egbert Laege cho biết, thông qua việc hợp tác với Venture Global LNG, SEFE thực hiện một bước quan trọng nhằm đảm bảo an ninh năng lượng cho khách hàng Đức và châu Âu, đồng thời đáp ứng nhu cầu năng lượng của khu vực.

Gazprom của Nga tìm đến châu Phi để khai thác khí đốt

Tại cuộc họp với các quan chức 9 quốc gia châu Phi gồm Algeria, Angola, Ghana, Ai Cập, Kenya, Mozambique, Nigeria, Tanzania và Nam Phi ở Johannesburg (Nam Phi) trong tuần này, đại diện của tập đoàn khí đốt Nga Gazprom cho biết rằng Gazprom sẵn sàng giúp các nước châu Phi khai thác khí đốt tự nhiên.

"Chúng tôi nhìn thấy tiềm năng hợp tác với các nước châu Phi và có thể cung cấp kinh nghiệm và bí quyết công nghệ độc đáo của chúng tôi. Gazprom sẽ thảo luận về các đề xuất mang tính xây dựng và cùng có lợi nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế và cải thiện cuộc sống của người dân ở các nước châu Phi”, Dmitry Khandoga, người đứng đầu bộ phận hoạt động kinh tế đối ngoại của Gazprom, nêu rõ tại hội nghị.

Việc tăng sản lượng khí đốt tự nhiên ở châu Phi sẽ giúp đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng của khu vực và nhu cầu về khí đốt tự nhiên dự kiến sẽ tăng 150%, theo những người tham dự hội nghị. Tuy nhiên, phần lớn khí đốt tự nhiên ở châu Phi lại đang được chuyển đến châu Âu, nơi mua thêm khí đốt qua đường ống và nguồn cung cấp LNG từ châu Phi để thay thế nguồn cung bằng đường ống từ Gazprom của Nga.

Thổ Nhĩ Kỳ lên kế hoạch xây tiếp các nhà máy hạt nhân

Theo nhật báo Sabah (Thổ Nhĩ Kỳ) ngày 23/6, Thổ Nhĩ Kỳ đang liên hệ với Trung Quốc về việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân (NPP) thứ 3 theo kế hoạch và đang khảo sát các địa điểm cho nhà máy thứ 4.

Theo Salih Sarı, Giám đốc Cơ quan Phát triển Cơ sở hạ tầng hạt nhân thuộc Bộ Năng lượng và Tài nguyên Thiên nhiên Thổ Nhĩ Kỳ: “Chúng tôi đang xúc tiến các cuộc khảo sát địa điểm cho dự án nhà máy hạt nhân thứ 4. Thổ Nhĩ Kỳ cần 20 GW công suất phát điện hạt nhân cho các mục tiêu khí hậu vào năm 2053 của mình”, ông Sarı nêu rõ.

Theo ông Sarı, Thổ Nhĩ Kỳ đang liên hệ với Nga và Hàn Quốc để xây nhà máy hạt nhân thứ 2 đã được lên kế hoạch và liên hệ với Trung Quốc để xây nhà máy thứ 3. Ankara cũng đang tìm hiểu công nghệ lò phản ứng mô-đun nhỏ với các công ty của Anh, Pháp và Mỹ.

Mỏ khí đốt lớn nhất châu Âu sẽ ngừng hoạt động vĩnh viễn

Ngày 23/6 (giờ địa phương), Chính phủ Hà Lan thông báo, hoạt động khai thác khí đốt tại mỏ Groningen sẽ chính thức kết thúc vào ngày 1/10/2023. Động thái này thể hiện cam kết của Amsterdam về việc ngừng khai thác vốn đã ở mức tối thiểu để hạn chế rủi ro địa chấn trong khu vực.

Chính phủ Hà Lan cho biết, các cơ sở khai thác khí đốt từ mỏ Groningen sẽ đóng cửa vĩnh viễn vào năm 2024. Tuy nhiên, vẫn sẽ có phương án khai thác lượng khí hạn chế nếu xảy ra tình trạng khí hậu khắc nghiệt ở năm tới.

Bộ trưởng Bộ Khai thác mỏ Hans Vijlbrief cũng cho biết “không có gì nghi ngờ” về việc chấm dứt hoạt động của các cơ sở khai thác do việc nhập khẩu khí đốt và quá trình chuyển đổi năng lượng sẽ đảm bảo đủ khí đốt cho người dân Hà Lan.

Nhịp đập năng lượng ngày 22/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 22/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 23/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 23/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 19:45