Nhịp đập năng lượng ngày 23/6/2023

20:30 | 23/06/2023

5,409 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cung cấp điện ở miền Bắc được đảm bảo từ ngày 23/6; ASEAN, USAID hợp tác thúc đẩy chuyển đổi năng lượng sạch; Dòng khí đốt Nga qua Ukraine có thể dừng vào năm 2024… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 23/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 23/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Cung cấp điện ở miền Bắc được đảm bảo từ ngày 23/6

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, từ ngày 23/6/2023 hệ thống điện miền Bắc sẽ cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện.

Theo EVN, trong những ngày gần đây, mực nước các hồ thuỷ điện đã được nâng lên, một số tổ máy nhiệt điện gặp sự cố đã được khắc phục, do vậy nguồn điện huy động đã được cải thiện.

Tuy nhiên, do hệ thống nguồn điện miền Bắc không có công suất dự phòng nên thời gian tới vẫn có thể xảy ra tình huống cực đoan dẫn đến phải điều chỉnh phụ tải, tiết giảm điện. Để việc cung cấp điện được tốt hơn trong thời gian tới, EVN mong muốn khách hàng, cơ quan, đơn vị tiếp tục sử dụng điện tiết kiệm, an toàn và hiệu quả.

ASEAN, USAID hợp tác thúc đẩy chuyển đổi năng lượng sạch

Ngày 22/6, tại Jakarta (Indonesia), Trung tâm Năng lượng ASEAN (ACE) đã ký thỏa thuận hợp tác với Chương trình điện thông minh Đông Nam Á (SPP) thuộc Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ (USAID) nhằm thúc đẩy chuyển đổi năng lượng sạch trong khu vực.

TS Nuki Agya Utama, Giám đốc điều hành Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) khẳng định quan hệ đối tác kéo dài 3 năm này có ý nghĩa then chốt trong tiến trình đạt được các mục tiêu của khu vực vào năm 2025, đồng thời trang bị cho ACE những công cụ, nguồn lực cần thiết để đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động ASEAN về hợp tác năng lượng (APAEC), từ đó thúc đẩy năng lượng sạch và đáng tin cậy.

Ông Nuki cho rằng thỏa thuận hợp tác với USAID-SPP cũng đánh dấu cột mốc quan trọng trong nỗ lực của ACE nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi hướng tới tương lai năng lượng bền vững và linh hoạt ở Đông Nam Á, đồng thời khẳng định cam kết của ACE thúc đẩy sự thay đổi tích cực và tạo ra tác động lâu dài đối với quá trình chuyển đổi năng lượng của khu vực.

WB cấp vốn vay hỗ trợ kết nối mạng lưới điện giữa Tunisia và Italy

Ngày 22/6, Ngân hàng Thế giới (WB) đồng ý cấp khoản vay trị giá 268,4 triệu USD cho Tunisia để tài trợ cho dự án kết nối điện với Italy mang tên AIMAD, theo đó kết nối các mạng lưới năng lượng giữa Tunisia và châu u. Tổng chi phí của dự án AIMAD là 850 triệu euro (932 triệu USD).

Italy đang hướng đến mục tiêu trở thành trung tâm năng lượng của châu u. Việc tạo một kết nối với châu Phi để nhập khẩu điện từ các nguồn năng lượng tái tạo đóng vai trò quan trọng trong chiến lược của Italy để giảm sự phụ thuộc vào khí tự nhiên nhập khẩu từ Nga.

Thỏa thuận trên cũng kết thúc quãng thời gian WB tạm ngừng làm việc với Tunisia sau khi Tổng thống nước này Kais Saied có những phát biểu gây tranh cãi về người di cư từ vùng châu Phi hạ sa mạc Sahara hồi đầu năm nay.

Dòng khí đốt Nga qua Ukraine có thể dừng vào năm 2024

Nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên (LNG) từ Nga qua Ukraine đến châu u có thể kết thúc vào năm tới khi hợp đồng vận chuyển giữa Moscow và Kiev hết hạn, Bộ trưởng Năng lượng Ukraine nói với FT.

German Galushchenko, Bộ trưởng Năng lượng Ukraine nói cơ hội để hai bên đàm phán hợp đồng tiếp theo là rất mong manh. Điều này đồng nghĩa với việc dòng khí đốt sẽ dừng lại, chấm dứt doanh thu từ phí quá cảnh của Ukraine và việc cung cấp khí đốt cho các quốc gia như Áo và Slovakia.

Bộ năng lượng Ukraine gợi ý rằng Liên minh châu u (EU) có thể muốn làm trung gian đàm phán về việc gia hạn hợp đồng với Moscow nhưng FT lưu ý các nhà phân tích tin rằng đây sẽ là một thuật thức vì “khó khăn trong tổ chức các công việc đàm phán với Moscow”.

Hàn Quốc sẽ dừng tăng giá điện trong quý III/2023

Công ty Điện lực Hàn Quốc (KEPCO) cho biết, sẽ “đóng băng” giá điện trong quý III/2023, nhằm giảm bớt gánh nặng chi phí cho người dân, sau khi giá điện liên tiếp tăng trong 2 quý gần đây.

Trong quý II/2023, giá điện đã tăng 5,3%, tương đương 8 won/kWh (0,62 xu Mỹ/kWh); quý I/2023, tăng 13,1 won/kWh (1 xu Mỹ/kWh). Tuy nhiên, quý III/2023, KEPCO quyết định ấn định chi phí nhiên liệu cơ bản đã điều chỉnh ở mức 5 won/kWh (0,4 xu Mỹ/kWh), không thay đổi so với 3 tháng trước đó và giữ nguyên các phần giá khác. Vì vậy, giá điện sẽ đứng yên do được tính bằng cách cộng chi phí nhiên liệu cơ bản, phí môi trường khí hậu và tỷ lệ điều chỉnh chi phí nhiên liệu.

Các quan chức Hàn Quốc cho biết đợt điều chỉnh giá điện gần đây vẫn chưa đủ để bù đắp hoàn toàn cho sự gia tăng đáng kể của giá nhiên liệu toàn cầu vào năm ngoái, nhưng chính phủ đã ưu tiên cân nhắc việc ổn định giá cả, khi đưa ra quyết định “đóng băng” giá điện trong quý III/2023.

Ấn Độ giảm giá điện ban ngày, tăng giá vào ban đêm

Bộ Năng lượng Ấn Độ R. K. Singh ngày 23/6 xác nhận các quy định mới tại Ấn Độ sẽ tạo điều kiện cắt giảm 20% giá điện vào ban ngày đồng thời tăng giá 20% vào giờ cao điểm buổi tối.

Quy định có sẽ có hiệu lực từ tháng 4/2024 đối với người tiêu dùng thương mại và công nghiệp. Một năm sau đó, cách tính giá điện mới sẽ được áp dụng đối với hầu hết người tiêu dùng khác, ngoại trừ những người trong lĩnh vực nông nghiệp.

Bộ trưởng Bộ Năng lượng nêu rõ trong một tuyên bố: Vì năng lượng mặt trời rẻ hơn nên giá điện vào ban ngày sẽ giảm, do đó, người tiêu dùng được hưởng lợi. Trong những giờ không có năng lượng mặt trời, nhiệt điện và thủy điện được sử dụng - chi phí của chúng cao hơn so với năng lượng mặt trời - điều này sẽ được phản ánh trong biểu giá ngoài giờ cao điểm”.

Nhịp đập năng lượng ngày 21/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 21/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 22/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 22/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 22:00