Nhịp đập năng lượng ngày 17/9/2023

19:47 | 17/09/2023

5,180 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh thu từ dầu mỏ của Nga cao nhất kể từ tháng 10/2022; Trung Quốc ghi nhận sản lượng dầu khí tăng trong tháng 8; Giá điện tại Pháp có thể tăng tới 10% vào đầu năm 2024… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 17/9/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 17/9/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Doanh thu từ dầu mỏ của Nga cao nhất kể từ tháng 10/2022

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), trong tháng 8/2023, Nga đã thu được 17,1 tỷ USD từ xuất khẩu dầu thô, tăng 11,8% và cao hơn 1,8 tỷ USD so với tháng Bảy. Đây là con số cao nhất kể từ tháng 10/2022 và cao nhất trong những tháng gần đây. Mặc dù khối lượng xuất khẩu dầu và các sản phẩm dầu mỏ giảm 150.000 thùng/ngày xuống còn 7,2 triệu thùng/ngày song giá bán cao đã bù đắp.

Kể từ cuối tháng 6/2023, giá dầu WTI đã tăng 26%, lên khoảng 93 USD/thùng và giá dầu Urals của Nga tại thời điểm này đã tăng 33%. Cần lưu ý rằng do việc Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh, còn gọi là OPEC+, cắt giảm sản lượng, giá của cả hai loại dầu trên đều đạt mức cao nhất trong gần 10 tháng qua. Business Insider đánh giá doanh thu từ dầu mỏ tăng có thể sẽ thúc đẩy nền kinh tế Nga.

Hãng thông tấn TASS đưa tin, chính phủ Nga đang xem xét hai phương án để ổn định giá xăng dầu trong nước, bao gồm cấm hoàn toàn việc xuất khẩu các sản phẩm dầu mỏ trong một thời gian nhất định để bão hòa thị trường, cũng như tăng thuế xuất khẩu lên 250 USD/tấn các sản phẩm xăng dầu.

Trung Quốc ghi nhận sản lượng dầu khí tăng trong tháng 8

Sản lượng dầu khí của Trung Quốc tiếp tục ghi nhận đà tăng ổn định trong tháng 8, Tân Hoa Xã trích dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc. Cụ thể, quốc gia này khai thác 17,47 triệu tấn dầu thô trong tháng trước, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó, Trung Quốc cũng nhập khẩu 52,8 triệu tấn dầu, tăng mạnh 30,9% so với cùng kỳ, theo dữ liệu từ Cục Thống kê. Ngoài ra, quốc gia này cũng xử lý 64,69 triệu tấn dầu thô trong tháng, cao hơn 19,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Về khai thác khí, Trung Quốc ghi nhận sản lượng 18,1 tỷ mét khối trong tháng 8, tăng 6,3% so với cùng kỳ. Khí đốt nhập khẩu cũng tăng mạnh 22,7% lên 10,86 triệu tấn, với mức tăng cao hơn 3,8 điểm phần trăm so với tháng 7. Trong 8 tháng đầu năm, tổng sản lượng khí đốt khai thác của Trung Quốc đạt 152,1 tỷ mét khối, tăng 5,7%.

Giá điện tại Pháp có thể tăng tới 10% vào đầu năm 2024

Cơ quan Quản lý năng lượng Pháp (CRE) cho biết, giá điện của nước này có thể tăng tới 10% vào đầu năm 2024, đồng thời cảnh báo vẫn còn quá sớm để nói chính xác người tiêu dùng, vốn đã gặp khó khăn do lạm phát tăng cao, sẽ phải chi trả bao nhiêu để tiếp tục sử dụng điện vào năm tới.

Vào tháng 8/2023, Pháp đã bắt đầu dỡ bỏ dần giới hạn giá điện, được áp dụng để giúp các hộ gia đình đối phó với hóa đơn năng lượng tăng vọt kể từ khi xảy ra cuộc khủng hoảng Ukraine vào tháng 2/2022. Mặc dù lạm phát đã chậm lại trong những tháng gần đây, nhưng vẫn là trọng tâm trong chính sách của các nhà hoạch định ở Pháp và châu Âu khi họ quyết tâm thúc đẩy tăng trưởng và bảo vệ thu nhập hộ gia đình.

Bà Emmanuelle Wargon, người đứng đầu CRE, cho biết, vẫn còn quá sớm để đưa ra các tính toán chính xác về mức giá điện cố định mà người tiêu dùng Pháp có thể lựa chọn trong năm tới. Bộ trưởng Tài chính Pháp Bruno Le Maire cho biết ông loại trừ khả năng tăng giá điện 10-20% vào đầu năm 2024, nhưng cũng không đưa ra bình luận nào về khả năng tăng giá 10%. Cách tính giá điện của CRE sau khi hoàn tất sẽ được đệ trình lên chính phủ phê duyệt.

Thụy Sỹ nói không cần thỏa thuận về điện với EU "bằng bất cứ giá nào"

Trả lời phỏng vấn tờ Neue Zürcher Zeitung (NZZ), ngày 16/9, Bộ trưởng Năng lượng Thụy Sỹ Albert Rösti khẳng định, nước này không cần thỏa thuận về điện với Liên minh châu Âu (EU) "bằng bất cứ giá nào". Theo ông Rösti, Hội đồng Liên bang Thụy Sỹ sẽ không có bất kỳ sự nhượng bộ lớn nào trong các cuộc đàm phán chung với EU chỉ vì thỏa thuận về điện. Bộ trưởng Rösti cho biết, Thụy Sỹ và EU sẽ đàm phán với quan điểm “thực tế” hơn vào năm 2025.

Về mặt vật lý, Thụy Sỹ là một phần của mạng lưới điện châu Âu nhưng Bern không lo ngại bị tác động từ cái gọi là “quy tắc 70%”. Trước đó, các nước thành viên EU đã thống nhất rằng, từ năm 2025, sẽ dành 70% công suất lưới điện để trao đổi với nhau. Thụy Sỹ muốn đạt được mục tiêu mở rộng nguồn điện tái tạo từ 3 đến 5 terawatt/giờ trong vòng 10 năm tới, điều được kỳ vọng giúp quốc gia châu Âu này tránh tình trạng thiếu điện vào mùa đông.

Bộ trưởng Rösti cho biết: “Điều quan trọng nhất là chúng ta thoát khỏi tình trạng thiếu hụt điện đang đe dọa vào mùa đông. Cách duy nhất để làm việc đó vào lúc này là sử dụng năng lượng mặt trời, thủy và phong điện. Chúng ta không có lựa chọn nào khác nhưng điều này sẽ đến vào năm 2030 hoặc 2035”.

Giảm nhập khẩu dầu giúp quốc gia Địa Trung Hải phục hồi kinh tế

Dữ liệu chính thức được Cơ quan thống kê quốc gia Italy (ISTAT) công bố ngày 15/9, cho biết trong tháng 7/2023, nước này đã đạt thặng dư thương mại trong tháng thứ 6 liên tiếp do sự sụt giảm nhập khẩu dầu mỏ từ các nước thuộc Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và năng lượng (khí đốt) từ Nga cao hơn so với mức giảm xuất khẩu.

Theo ISTAT, Italy ghi nhận mức thặng dư thương mại 6,375 tỷ euro (6,80 tỷ USD) trong tháng 7, so với mức thâm hụt 460 triệu euro của cùng kỳ năm trước. Cơ quan này cho biết kim ngạch nhập khẩu trong tháng 7 đã giảm 19,4% so với cùng kỳ năm trước nhờ xu hướng giảm giá năng lượng và hàng hóa trung gian ngày càng mở rộng cả ở bên trong và bên ngoài Liên minh châu Âu (EU).

Kim ngạch xuất khẩu của Italy trong tháng 7 cũng giảm 7,7% so với cùng kỳ năm trước, do doanh số bán các sản phẩm dược phẩm, hóa chất-y tế và thực vật sang Bỉ, sản phẩm kim loại sang Đức và các sản phẩm tinh chế sang Pháp và Mỹ giảm. Với các nước thuộc EU, Italy thặng dư thương mại trong tháng 7 là 1,331 tỷ euro, so với mức thặng dư 2,367 tỷ euro của cùng kỳ năm 2022.

Nhịp đập năng lượng ngày 15/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 15/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 16/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 16/9/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 19:00