Nhịp đập năng lượng ngày 17/5/2023

20:21 | 17/05/2023

3,202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga và Kazakhstan lập tuyến đường ống dẫn khí đốt sang Trung Quốc; EU sẽ hành động nếu Ấn Độ lách luật trừng phạt dầu Nga; Trung Quốc hoàn thành giao dịch mua LNG đầu tiên bằng nhân dân tệ… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 17/5/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 17/5/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Nga và Kazakhstan lập tuyến đường ống dẫn khí đốt sang Trung Quốc

Bộ Năng lượng Kazakhstan ngày 16/5 cho biết nước này và Nga đã lên kế hoạch cho một đường ống dẫn khí đốt trong tương lai, nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động vận chuyển khí đốt giữa hai nước và sang Trung Quốc.

Đường ống mới sẽ giúp Nga đẩy mạnh việc bán năng lượng và hàng hóa sang châu Á, trong khi giúp Kazakhstan đảm bảo nguồn cung cho các khu vực miền Trung, miền Bắc và miền Đông của nước này.

Bộ trưởng Năng lượng Kazakhstan, ông Almasadam Satkaliyev nêu rõ hai bên đang thảo luận việc xây dựng đường ống dẫn khí đốt từ Nga qua miền Bắc Kazakhstan đến Trung Quốc, các điều kiện xây dựng, với tuyến đường ống đã được xác định sơ bộ.

EU sẽ hành động nếu Ấn Độ lách luật trừng phạt dầu Nga

Ngày 16/5, Đại diện cấp cao phụ trách chính sách đối ngoại của Liên minh châu Âu (EU) Josep Borrell cho rằng, EU cần có hành động cứng rắn đối với việc Ấn Độ bán lại dầu Nga cho châu Âu dưới dạng nhiên liệu. “Nếu dầu diesel hoặc xăng đến châu Âu từ Ấn Độ và được sản xuất từ dầu của Nga, thì đây chắc chắn là hành động lách luật trừng phạt và các quốc gia thành viên cần hành động”, ông Borrell nói.

Ông Borrell cho hay: “Việc Ấn Độ mua dầu của Nga là bình thường. Tuy nhiên, nếu họ lợi dụng nó như một trung tâm lọc dầu của Nga và bán cho chúng tôi các sản phẩm đó... thì chúng tôi phải hành động”.

Năm 2022, Ấn Độ đã trở thành khách hàng mua dầu lớn nhất của Nga. Việc tiếp cận với dầu giá rẻ của Moscow đã làm tăng sản lượng và lợi nhuận của các nhà máy lọc dầu tại quốc gia Nam Á, cho phép họ xuất khẩu các sản phẩm dầu sang châu Âu trên cơ sở cạnh tranh để chiếm thị phần lớn hơn. Năm ngoái, Ấn Độ xuất khẩu trung bình 154.000 thùng nhiên liệu mỗi ngày sang châu Âu. Nhưng hiện tại, con số này đã tăng lên 200.000 thùng.

IEA dự báo nhu cầu dầu sẽ vượt cung

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) ngày 16/5 cho biết trong Báo cáo Thị trường Dầu hàng tháng mới nhất rằng, những lo ngại dai dẳng về "hoạt động công nghiệp bị đình trệ và lãi suất cao hơn... kết hợp lại đã dẫn đến các kịch bản suy thoái và lo ngại về sự thay đổi trong tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ". IEA nhấn mạnh rằng, sự sụt giảm giá gần đây phản ánh sự rạn nứt ngày càng tăng giữa tâm lý nhà đầu tư và bức tranh cung cầu ngày càng thắt chặt.

"Tuy nhiên, sự bi quan của thị trường hiện tại hoàn toàn trái ngược với sự cân bằng thị trường chặt chẽ hơn mà chúng tôi dự đoán trong nửa cuối năm nay, khi nhu cầu dự kiến sẽ vượt xa nguồn cung gần 2 triệu thùng/ngày", IEA cho biết và dự báo nhu cầu sẽ tăng 200.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó và đạt 102 triệu thùng mỗi ngày vào năm 2023.

IEA dự kiến nhu cầu sẽ bắt đầu vượt cung kể từ quý II lần đầu tiên kể từ đầu năm 2022, với mức thâm hụt dự kiến này sẽ tăng lên gần 2 triệu thùng/ngày vào cuối năm nay. IEA dự đoán nhà nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới là Trung Quốc sẽ chiếm gần 60% tăng trưởng nhu cầu toàn cầu vào năm 2023, sau khi mức tiêu thụ của nước này lập kỷ lục mọi thời đại là 16 triệu thùng/ngày vào tháng 3.

Nga chưa thực hiện hoàn toàn tuyên bố cắt giảm sản lượng

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), Nga đã không thực hiện cắt giảm sản lượng dầu thô như cam kết đưa ra khi xuất khẩu vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao. Lượng dầu xuất khẩu của Nga tăng lên 8,3 triệu thùng một ngày trong tháng 4/2023, cao nhất kể từ khi xung đột với Ukraine bùng phát hồi tháng 2/2022. Sản lượng này cao hơn 50.000 thùng mỗi ngày so với tháng 3.

IEA cho biết thêm: "Trên thực tế, Moscow có thể đã tăng sản lượng để bù đắp cho tổn thất nguồn thu. Doanh thu từ xuất khẩu dầu của Nga trong tháng 4 tăng thêm 1,7 tỷ USD, lên 15 tỷ USD. Tuy nhiên, con số này thấp hơn 27% so với cùng kỳ năm 2022. Nguồn thu từ thuế với lĩnh vực dầu khí Nga cũng giảm 64% cùng giai đoạn".

Cũng theo cơ quan trên, sản lượng dầu thô Nga "nhìn chung ổn định" trong tháng 4 ở 9,6 triệu thùng mỗi ngày, nhưng nước này chưa thực hiện hoàn toàn tuyên bố cắt giảm sản lượng. Moscow cần giảm thêm 300.000 thùng mỗi ngày trong tháng 5 để đạt mục tiêu. IEA đánh giá: "Nga dường như không gặp nhiều khó khăn trong việc tìm bên mua, với việc Trung Quốc và Ấn Độ hấp thụ gần 80% xuất khẩu dầu thô của Nga".

Trung Quốc hoàn thành giao dịch mua LNG đầu tiên bằng nhân dân tệ

Ngày 16/5, chuyến tàu chở khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) nhập khẩu đầu tiên được thanh toán bằng đồng nhân dân tệ đã hoàn thành việc chuyển giao tại cảng tiếp nhận ở tỉnh Quảng Đông, đánh dấu bước đi thực chất trong việc thanh toán các giao dịch thương mại quốc tế bằng nhân dân tệ của Trung Quốc.

Truyền thông Trung Quốc cho biết, hàng hóa trong giao dịch bằng nhân dân tệ lần này là 65.000 tấn LNG, nằm trong thỏa thuận do doanh nghiệp Trung Quốc và một hãng năng lượng quốc tế ký kết tại Trung tâm giao dịch dầu khí Thượng Hải hồi tháng 3 năm nay.

Số liệu thống kê của Hải quan Trung Quốc cho thấy, năm 2022, nước này nhập khẩu hơn 500 triệu tấn dầu thô và 100 triệu tấn khí tự nhiên, trong đó có 63,44 triệu tấn LNG. Cùng với việc đồng nhân dân tệ ngày càng được chấp nhận trên thị trường quốc tế, điều kiện để giao dịch mua bán dầu khí với công cụ thanh toán là nhân dân tệ ngày càng hoàn thiện.

Nhịp đập năng lượng ngày 15/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 15/5/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 16/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 16/5/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 04:00