Nhịp đập năng lượng ngày 15/5/2023

23:41 | 15/05/2023

4,201 lượt xem
|
(PetroTimes) - EVN kêu gọi sử dụng tiết kiệm điện; Hàn Quốc tăng giá điện và khí đốt trong quý II/2023; G7, EU quyết khóa loạt đường ống khí đốt từ Nga… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 15/5/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 15/5/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

EVN kêu gọi sử dụng tiết kiệm điện

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) vừa có Văn bản số 2466/EVN-KD về đẩy mạnh tiết kiệm điện mùa khô và năm 2023 gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, nhu cầu sử dụng điện đang có xu hướng tăng cao, trong khi nguy cơ thiếu nước trong thời gian còn lại của mùa cạn sẽ diễn ra nghiêm trọng. EVN kêu gọi các địa phương tăng cường các giải pháp về tiết kiệm điện và điều chỉnh phụ tải điện tự nguyện phi thương mại.

Các đơn vị hành chính sự nghiệp tiết kiệm điện năng tiêu thụ hàng tháng 10% so với cùng kỳ. Các trường học, bệnh viện, bệnh xá, trạm xá, khu điều dưỡng tiết kiệm 5% so với cùng kỳ. Các đơn vị chiếu sáng công cộng tiết kiệm 50% so với cùng kỳ. Các nhà hàng, khách sạn, cơ sở dịch vụ thương mại, tổ hợp văn phòng và tòa nhà chung cư giảm 50% công suất chiếu sáng quảng cáo trang trí ngoài trời vào ban đêm, tuân thủ các quy định về chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả, sẵn sàng cắt, giảm nhu cầu sử dụng điện khi có thông báo của đơn vị điện lực tại địa phương trong trường hợp xảy ra thiếu điện.

Đặc biệt, các địa phương chỉ đạo/thông báo đến các khách hàng sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các khách hàng có mức tiêu thụ điện lớn, thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện tự nguyện (DR) theo Thông tư số 23/2017/TT-BCT ngày 16/11/2017 của Bộ Công Thương, khi có thông báo của đơn vị điện lực; tăng cường công tác truyền thông đối với các hộ sử dụng điện sinh hoạt để các hộ chủ động giảm nhu cầu tiêu thụ, không đặt nhiệt độ điều hòa dưới 26 độ C.

Đã có 6 nhà máy thống nhất giá mua năng lượng tái tạo tạm thời

Đó là các nhà máy điện gió Nam Bình 1, điện gió Viên An, điện gió Hưng Hải Gia Lai, điện gió mặt trời Phù Mỹ 1, điện mặt trời Phù Mỹ 3 và điện gió Hanbaram. Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) cho biết, tổng công suất của 6 nhà máy điện tái tạo nói trên chưa vận hành thương mại (COD) là 357,5 MW, chiếm tỷ lệ 7,6%.

Thống kê của Cục Điều tiết điện lực, số dự án điện gió chuyển tiếp hiện có 77 nhà máy/phần nhà máy điện gió, với tổng công suất 4.185,4 MW; 8 nhà máy/phần nhà máy điện mặt trời chuyển tiếp với tổng công suất 506,66 MW.

Căn cứ theo hồ sơ nhà đầu tư gửi, Bộ Công Thương (Cục Điều tiết điện lực) đã cấp phép cho 12/77 nhà máy điện gió chuyển tiếp và 1/8 nhà máy điện mặt trời chuyển tiếp. Đối với 6 nhà máy điện đã thống nhất giá tạm thời, thông tin cho biết, mới có 3 nhà máy điện điện gió Nam Bình 1, Hưng Hải Gia Lai, Habaram là đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực.

Hàn Quốc tăng giá điện và khí đốt trong quý II/2023

Chính phủ Hàn Quốc, đảng Quyền lực Quốc dân (PPP) cầm quyền và các doanh nghiệp năng lượng ngày 15/5 đã tiến hành cuộc họp để đưa ra mức tăng giá điện và khí đốt trong quý II/2023. Tuy nhiên, để giảm bớt gánh nặng ở đối tượng người có thu nhập thấp, Chính phủ Hàn Quốc cũng đồng thời đưa ra biện pháp miễn giảm riêng.

Theo đó, giá điện tăng thêm 8 won (0,01 USD)/kWh. Theo Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc, mức tăng này ước tính sẽ khiến một hộ gia đình 4 thành viên phải trả thêm trung bình khoảng 3.000 won/tháng. Đây là mức tăng khá nhẹ. Giá khí đốt dùng để nấu ăn và sưởi ấm thêm 1,04 won/megajoule (1 megajoule = 0,278 kWh) sau khi giữ giá trong quý I. Theo ước tính, mức tăng này sẽ khiến một hộ gia đình 4 người trung bình mất thêm khoảng 4.400 won/tháng.

Việc tăng giá được đưa ra trong bối cảnh Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc (KEPCO) do nhà nước điều hành đã công bố các biện pháp tự giải cứu, bao gồm bán tài sản và đóng băng tiền lương, nhằm cải thiện tình hình tài chính, giữa lúc tập đoàn này ngày càng thua lỗ do chi phí năng lượng đầu vào tăng cao.

G7, EU quyết khóa loạt đường ống khí đốt từ Nga

Theo Financial Times, sau cuộc họp mới nhất của các lãnh đạo thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới (G7) và Liên minh châu Âu (EU) đã quyết định sẽ cấm nhập khẩu khí đốt của Nga trên các tuyến đường mà Moscow đã cắt nguồn cung. Đây là lần đầu tiên việc buôn bán khí đốt qua đường ống bị các cường quốc phương Tây ngăn chặn kể từ khi cuộc chiến tại Ukraine nổ ra.

Được biết, quyết định này nhằm ngăn chặn việc nối lại xuất khẩu khí đốt qua đường ống của Nga trên các tuyến đường tới các nước như Ba Lan và Đức, nơi Moscow đã cắt nguồn cung cấp vào năm ngoái và gây ra một cuộc khủng hoảng năng lượng trên khắp châu Âu.

Đây là một trong những động thái mới nhất của G7 và EU nhằm đảm bảo rằng nguồn doanh thu từ năng lượng của Nga sẽ bị cắt giảm đáng kể, gây thêm sức ép lên nền kinh tế Đông Âu này. Quyết định sẽ được các nhà lãnh đạo G7 hoàn thiện tại hội nghị thượng đỉnh ở Hiroshima trong tuần này.

Nhịp đập năng lượng ngày 14/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 14/5/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 22:00