Nhịp đập năng lượng ngày 14/5/2023

19:08 | 14/05/2023

2,804 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bằng mọi cách không để thiếu điện; Quốc hội Nga xem xét thỏa thuận hợp tác năng lượng với Trung Quốc; Khai thác khí đốt của Mỹ giảm mạnh… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 14/5/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Bằng mọi cách không để thiếu điện

Bộ Công Thương ngày 13/5 đã có cuộc họp với Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng Công ty Đông Bắc (TCT Đông Bắc) về kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia trong những tháng cao điểm nắng nóng năm 2023.

Để đảm bảo cung cấp điện trong thời gian tới, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã chỉ đạo các đơn vị “bằng mọi giá không được để thiếu than, thiếu nhiên liệu phục vụ cho sản xuất điện”, phải nghiêm túc thực hiện kế hoạch cung cấp điện và cung cấp than phục vụ cho phát điện, thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 2/12/2019 về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện.

Bên cạnh đó, Petrovietnam, TKV tăng cường chỉ đạo, đôn đốc khắc phục sự cố và sớm đưa vào vận hành các tổ máy phát điện, đảm bảo vận hành tin cậy, ổn định các nhà máy điện do Tập đoàn quản lý để đảm bảo cung cấp điện toàn hệ thống.

Quốc hội Nga xem xét thỏa thuận hợp tác năng lượng với Trung Quốc

Chính phủ Nga đã đệ trình lên Duma Quốc gia (Hạ viện) Nga một thỏa thuận với Chính phủ Trung Quốc về hợp tác trong lĩnh vực cung cấp khí đốt tự nhiên từ Nga sang Trung Quốc thông qua tuyến đường Viễn Đông. Tài liệu đã được đăng tải trên cơ sở dữ liệu điện tử của Duma Quốc gia ngày 13/5.

Thỏa thuận trên được ký kết tại Moskva và Bắc Kinh vào ngày 31/1/2023. Thỏa thuận xác định các điều khoản và điều kiện hợp tác cung cấp khí đốt từ Nga đến Trung Quốc qua tuyến đường Viễn Đông, bao gồm cả phần xuyên biên giới của đường ống dẫn khí qua sông Ussuri gần các thành phố Dalnerechensk ở Liên bang Nga và thành phố Hổ Lâm ở Trung Quốc.

Gazprom hiện đang cung cấp khí đốt tự nhiên cho Trung Quốc thông qua đường ống “Sức mạnh Siberia.” Lượng khí đốt xuất khẩu qua tuyến đường này năm ngoái lên tới 15,5 tỷ mét khối. Khi dự án được thực hiện, khối lượng khí đốt cung cấp dự kiến sẽ tăng lên mỗi năm cho đến khi đạt công suất thiết kế năm là 38 tỷ mét khối vào năm 2025.

Khai thác khí đốt của Mỹ giảm mạnh

Theo trang Oilprice, sự suy giảm nhu cầu nhiên liệu do hoạt động kinh doanh mờ nhạt đã ảnh hưởng đến ngành khai thác mỏ của Mỹ, các dự báo cho thấy những số liệu không mấy lạc quan.

Ngành công nghiệp khí đốt của Mỹ đang cắt giảm công việc thăm dò với tốc độ nhanh nhất trong 7 năm qua, trong bối cảnh giá nhiên liệu giảm và nhu cầu cũng đi xuống ấn tượng không kém, ngay cả đối với nguyên liệu thô giá rẻ.

Số lượng giàn khoan khí đốt tự nhiên cũng giảm mạnh trong tuần này, theo số liệu công bố hôm 12/5/2023 của Baker Hughes Co, tổng số giếng đang hoạt động chỉ còn 141. Mức giảm 10% là mạnh nhất trong tuần kể từ tháng 2/2016.

Lợi ích của châu Âu khi mua chung khí đốt

Từ tuần trước, châu Âu có cơ hội yêu cầu cung cấp khí đốt tự nhiên dựa trên việc sử dụng một nền tảng châu Âu duy nhất được gọi là mua chung. Ủy ban châu Âu cũng như một số quốc gia thành viên thậm chí hứa hẹn đảm bảo an ninh hơn về nguồn cung và giảm giá khí đốt từ cơ chế này. Với niềm tin rằng, tổng cầu lớn sẽ giúp giảm giá mua nhiên liệu.

Việc mua chung có thể giúp những người mua, đặc biệt là những nhà sản xuất không có kinh nghiệm, kỹ năng hoặc sức mua hạn chế trong đàm phán trực tiếp với các nhà nhập khẩu khí đốt để có được vị trí thuận lợi hơn. Mặt khác, các doanh nghiệp nhỏ hơn có thể đảm bảo việc mua xăng thường xuyên và không phụ thuộc nhiều vào giá chào hàng giao ngay như năm ngoái. Tuy nhiên, câu hỏi chính vẫn là điều này sẽ mang lại lợi ích gì cho phía cung cấp, những nhà cung cấp nào sẽ bán hàng với hình thức này và với số lượng bao nhiêu.

Việc mua chung chủ yếu có thể là làm dịu một phần thị trường do thực tế là ngay cả những thương nhân ít kinh nghiệm và người tiêu dùng lớn sẽ không phụ thuộc vào nhiều vào mua chung để cung cấp. Vì rất có thể những người này sẽ tiếp tục mua thông qua một bên trung gian, thậm chí với mức giá rẻ hơn đáng kể việc mua chung.

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 01:00