Nhịp đập năng lượng ngày 14/9/2023

19:25 | 14/09/2023

5,671 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đề xuất mới về kiểm soát Quỹ Bình ổn giá xăng dầu; Bùng nổ nhu cầu nhiên liệu hóa thạch trong những năm tới; Doanh thu xuất khẩu dầu của Nga tăng vọt trong tháng 8… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 14/9/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Đề xuất mới về kiểm soát Quỹ Bình ổn giá xăng dầu

Bộ Tài chính cho biết, số dư Quỹ Bình ổn xăng dầu (BOG) đến hết quý II năm nay hơn 7.400 tỷ đồng và đề xuất ngân hàng tham gia kiểm soát Quỹ BOG nhằm bảo đảm việc doanh nghiệp đầu mối xăng dầu trích lập tiền vào quỹ đúng quy định. Trong số 7.400 tỷ đồng quý II, số tiền trích vào Quỹ BOG ở mức 1.779 tỷ đồng, số tiền trích quỹ 5,91 tỷ đồng.

Dù doanh nghiệp, chuyên gia đề xuất bỏ nhưng Bộ Tài chính giữ quan điểm duy trì Quỹ BOG để tạo bước đệm bình ổn giá. Bộ Tài chính đề xuất, để duy trì quỹ, cần bổ sung thêm giải pháp đồng bộ liên quan đến vai trò, trách nhiệm của ngân hàng với tài khoản doanh nghiệp xăng dầu nhằm tránh bị chiếm dụng quỹ như xảy ra với Công ty TNHH Thương mại vận tải và Du lịch Xuyên Việt Oil vừa qua.

Trong quá trình sửa Nghị định 95, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi Bộ Công Thương góp ý, đề nghị thống nhất quản lý một đầu mối về vận hành và có Quỹ BOG. Bộ Tài chính đề xuất, nếu duy trì Quỹ, Nghị định mới bổ sung giải pháp đồng bộ. Tiêu biểu như, đề xuất quy định rõ vai trò, trách nhiệm của ngân hàng với tài khoản doanh nghiệp xăng dầu mở tại đây, đẩy mạnh áp dụng hóa đơn điện tử trong hoạt động bán hàng xăng dầu.

Bùng nổ nhu cầu nhiên liệu hóa thạch trong những năm tới

Theo Giám đốc điều hành của Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA), dựa trên các chính sách toàn cầu, có khả năng rằng nhu cầu cho ba loại nhiên liệu hóa thạch dầu mỏ, khí đốt, than đá có thể lần đầu tiên đạt đỉnh trong những năm tới.

Sự chuyển đổi này diễn ra nhanh chóng hơn so với những dự đoán ban đầu. Có nhiều yếu tố góp phần vào kết quả này, trong đó công nghệ năng lượng sạch và phát triển của xe điện đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra, sự thay đổi trong nền kinh tế của Trung Quốc - một trong những quốc gia tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch hàng đầu trên thế giới, và quyết định của châu Âu về việc ngừng sử dụng khí đốt từ Nga sau cuộc xung đột ở Ukraine cũng đóng góp đáng kể vào tình hình này.

Nhiều chuyên gia đánh giá rằng, dự báo mới từ IEA là một bằng chứng rõ ràng cho sự tiến bộ đáng kể trong quá trình chuyển đổi năng lượng toàn cầu. Các công nghệ năng lượng tái tạo hiện đã đủ mạnh và cạnh tranh về mặt chi phí so với nhiên liệu hóa thạch, tạo cơ hội hấp dẫn cho việc áp dụng chúng rộng rãi hơn trong tương lai.

Nguồn cung dầu mỏ có thể sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng trong quý IV

Theo hãng tin Bloomberg, dữ liệu do Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) mới công bố cho thấy nguồn cung dầu mỏ thế giới có thể sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng trong quý IV khi nhu cầu tăng cao kỷ lục. Trong khi đó, Ả Rập Saudi, nước xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất OPEC, tuần trước thông báo sẽ gia hạn cắt giảm sản lượng thêm 1 triệu thùng/ngày cho đến cuối năm nay.

Báo cáo từ OPEC chỉ ra rằng dự trữ dầu thế giới đã cạn kiệt trong quý III, thậm chí còn giảm mạnh hơn khoảng 3,3 triệu thùng/ngày trong 3 tháng tới. Nếu dự báo của OPEC trở thành hiện thực, đây có thể là đợt giảm tồn kho lớn nhất kể từ năm 2007.

Ngày 13/9, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cũng cảnh báo việc Ả Rập Saudi và Nga cắt giảm sản lượng khai thác dầu sẽ gây thiếu hụt đáng kể nguồn cung dầu mỏ của thế giới cho đến cuối năm nay. Cơ quan này cho biết thêm dự trữ dầu sẽ ở mức thấp nghiêm trọng, làm tăng nguy cơ xảy ra một đợt biến động khác không có lợi cho cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng, trong bối cảnh môi trường kinh tế mong manh.

Doanh thu xuất khẩu dầu của Nga tăng vọt trong tháng 8

Trong Báo cáo thị trường dầu mỏ tháng 9, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết, doanh thu xuất khẩu dầu của Nga đã tăng lên 17,1 tỷ USD trong tháng 8, tăng 1,8 tỷ USD so với tháng 7, do giá dầu cao hơn bù đắp cho khối lượng xuất khẩu thấp hơn.

IEA cho biết tổng xuất khẩu dầu thô và nhiên liệu của Nga ước tính giảm khoảng 150.000 thùng/ngày từ tháng 7 xuống 7,2 triệu thùng/ngày trong tháng 8, dẫn đầu bởi xuất khẩu sản phẩm thấp hơn. Mức xuất khẩu trong tháng 8/2023 thấp hơn 570.000 thùng/ngày so với mức được thấy trong tháng 8/2022.

Dữ liệu từ Bộ Tài chính Nga công bố cho thấy, giá loại dầu thô hàng đầu của Nga, Urals, đạt trung bình 74 USD/thùng trong tháng 8 vừa qua, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2022, nhưng cao hơn nhiều so với mức giá trần của G7 là 60 USD/thùng và cao hơn mức trung bình tháng 7 là 64,37 USD/thùng.

Để so sánh, giá trung bình của dầu Brent Biển Bắc là 86,20 USD/thùng trong tháng 8. Dữ liệu từ nhà chức trách Nga cũng cho thấy, từ tháng 1 đến tháng 8/2023, giá trung bình của Urals là 56,58 USD/thùng, so với mức trung bình 82,13 USD/thùng trong cùng kỳ năm 2022. Tháng 8 là tháng thứ hai liên tiếp giá Urals trung bình của Nga vượt quá mức giá trần 60 USD/thùng.

BP sẽ rót 10,75 tỷ USD vào năng lượng sạch ở Đức đến năm 2030

Gã khổng lồ năng lượng của Anh BP dự kiến sẽ đầu tư tới 10,75 tỷ USD (10 tỷ euro) vào các giải pháp năng lượng ít carbon ở Đức cho đến năm 2030 khi công ty này tìm cách đẩy nhanh quá trình phát triển các trạm sạc xe điện và khử cacbon trong các hoạt động lọc dầu của mình, Oil Price đưa tin.

BP có kế hoạch mở rộng hơn nữa mạng lưới sạc xe điện ở Đức, tiến sang lĩnh vực điện gió ngoài khơi, hoạt động khử carbon tại hai nhà máy lọc dầu trong nước và xem xét thành lập một trung tâm nhập khẩu hydro được sản xuất với mức phát thải carbon thấp.

Hiện tại, BP cung cấp 22.000 điểm sạc xe điện và đặt mục tiêu có hơn 100.000 điểm trên toàn thế giới vào năm 2030. Đức là trụ cột chính trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho xe điện của công ty, với khoảng 1.500 điểm sạc nhanh trên khắp đất nước cho đến hiện tại. BP đặt mục tiêu có tới 20.000 điểm sạc xe điện ở Đức vào cuối thập niên này.

Nhịp đập năng lượng ngày 12/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 12/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 13/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 13/9/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Hà Nội - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Đà Nẵng - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Miền Tây - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Tây Nguyên - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Cập nhật: 21/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội ▼15050K ▼15150K
Miếng SJC Nghệ An ▼15050K ▼15150K
Miếng SJC Thái Bình ▼15050K ▼15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,000 ▲50K
NL 99.99 15,000 ▲50K
Trang sức 99.9 14,990 ▲50K 15,390 ▲250K
Trang sức 99.99 15,000 ▲50K 15,400 ▲250K
Cập nhật: 21/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲31K 15,462 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲31K 15,463 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cập nhật: 21/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16626 16895 17476
CAD 18226 18502 19113
CHF 32580 32964 33612
CNY 0 3470 3830
EUR 30039 30312 31337
GBP 34492 34883 35816
HKD 0 3261 3463
JPY 167 171 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14808 15399
SGD 19821 20103 20622
THB 723 787 840
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26353
Cập nhật: 21/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,298 30,322 31,449
JPY 171.84 172.15 179.19
GBP 34,942 35,037 35,825
AUD 16,927 16,988 17,418
CAD 18,478 18,537 19,049
CHF 32,975 33,078 33,741
SGD 20,006 20,068 20,673
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.23
THB 773.99 783.55 833.12
NZD 14,854 14,992 15,331
SEK - 2,760 2,838
DKK - 4,053 4,167
NOK - 2,584 2,661
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,850.56 - 6,560.31
TWD 780.18 - 938.64
SAR - 6,927.13 7,245.74
KWD - 84,043 88,890
Cập nhật: 21/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16824 16924 17526
CAD 18417 18517 19119
CHF 32853 32883 33770
CNY 0 3664.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30236 30266 31291
GBP 34825 34875 35985
HKD 0 3390 0
JPY 171.46 171.96 178.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19985 20115 20846
THB 0 753.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 10:00