Nhịp đập năng lượng ngày 14/6/2023

20:07 | 14/06/2023

7,415 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 10 nhà máy điện tái tạo phát điện thương mại lên lưới quốc gia; Nga nối lại xuất khẩu dầu sang Triều Tiên; Nhật Bản tăng giá điện cao nhất lên tới 42%… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 14/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 14/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

10 nhà máy điện tái tạo phát điện thương mại lên lưới quốc gia

Theo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tính đến hết ngày 13/6 có 11 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đã gửi hồ sơ công nhận ngày vận hành thương mại (COD). Trong đó, có 10 dự án, phần dự án với tổng công suất 536,52MW đã hoàn thành thủ tục COD, chính thức được phát điện thương mại lên lưới.

Tuy nhiên, theo EVN, sản lượng điện mà các dự án năng lượng tái tạo đã cung ứng cho lưới điện quốc gia là khá ít. Chẳng hạn, trong ngày 11/6, sản lượng điện tiêu thụ trong ngày của toàn hệ thống là 751 triệu kWh thì sản lượng điện phát của các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đã COD chỉ có hơn 3,2 triệu kWh.

Như vậy, sản lượng điện phát của các dự án chuyển tiếp đã COD chỉ chiếm 0,43% sản lượng điện toàn hệ thống. Tính chung, sản lượng điện phát lũy kế của các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp tính từ thời điểm COD đến ngày 12/6 đạt khoảng 29.270mWh.

10 dự án, phần dự án nói trên gồm các nhà máy: Điện mặt trời Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 3; Điện mặt trời Thiên Tân 1.2, Thiên Tân 1.3; Điện mặt trời tại xã Phước Minh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận; Điện gió Tân Phú Đông 1; Điện gió Hướng Hiệp 1; Điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 2; Điện gió Hướng Linh 7; Điện gió Hiệp Thạnh.

Nga nối lại xuất khẩu dầu sang Triều Tiên

Ủy ban Trừng phạt của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc (LHQ) ngày 13/6 cho biết, lần đầu tiên sau hơn 2 năm Nga đã nối lại việc xuất khẩu dầu tinh chế sang Triều Tiên. Nga đã xuất khẩu một lượng nhỏ xăng, các sản phẩm dầu mỏ và than đá sang Triều Tiên vào tháng 12 năm ngoái.

Hội đồng chuyên gia về Triều Tiên thuộc Ủy ban Trừng phạt của Hội đồng Bảo an LHQ cho hay, Moscow đã cung cấp tổng cộng 67.300 thùng dầu tinh chế cho Triều Tiên trong khoảng thời gian từ tháng 12/2022 tới tháng 4/2023. Nga cung cấp cho Triều Tiên tổng số sản phẩm dầu mỏ như sau: 3.225 thùng vào tháng 12/2022, 44.655 thùng vào tháng 1/2023 và 10.666 thùng vào tháng 2. Trong tháng 3 và tháng 4, Moscow xuất khẩu lần lượt 5.140 thùng và 3.612 thùng.

LHQ yêu cầu các nước thành viên báo cáo về việc cung cấp, bán, chuyển tất cả các sản phẩm dầu tinh chế cho Triều Tiên như một phần của Nghị quyết 2397, được thông qua vào năm 2017. Hội đồng Bảo an LHQ cũng áp đặt giới hạn với Triều Tiên, chỉ cho phép nước này nhập khẩu 500.000 thùng dầu mỏ tinh chế một năm. Giới hạn này được đưa ra sau khi Bình Nhưỡng tiến hành các vụ thử tên lửa tầm xa và hạt nhân.

Nhật Bản tăng giá điện cao nhất lên tới 42%

Chính phủ Nhật Bản đã cho phép 7 công ty điện lực lớn nhất cả nước tăng giá điện sinh hoạt kể từ tháng 6 từ 14-42% tùy từng khu vực. Công ty Điện lực Tokyo Holdings (TEPCO), chịu trách nhiệm cung cấp điện cho thủ đô, được chấp thuận tăng giá ít nhất so với các công ty điện lực khác.

Thực tế, các công ty điện lực ở Nhật Bản - quốc gia khan hiếm tài nguyên đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu khi chi phí nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch phi mã trong năm ngoái. Tuy nhiên, việc tăng giá điện sẽ kéo theo giá cả của các mặt hàng khác tăng theo, tác động tới lạm phát ở nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới.

Ông Takahide Kiuchi, cựu thành viên ban lãnh đạo Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ), chuyên gia kinh tế tại Viện Nghiên cứu Nomura, cho rằng việc tăng giá điện có thể làm tăng lạm phát lên 0,42%. Lạm phát ở Nhật trong tháng 4 là 3,1%.

Mỹ muốn mua thêm ít nhất 12 triệu thùng dầu cho dự trữ chiến lược

Một nguồn tin ngày 13/6 cho hay chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden hy vọng sẽ mua được ít nhất 12 triệu thùng dầu để bổ sung vào Kho Dự trữ Dầu Chiến lược (SPR) trong năm nay, bao gồm 6 triệu thùng đã thông báo trước đó.

Chính phủ Mỹ đang từ từ mua lại dầu bổ sung cho SPR sau khi bán hơn 200 triệu thùng vào năm 2022, bao gồm một đợt bán kỷ lục 180 triệu thùng để đối phó với giá dầu tăng cao sau khi xảy ra xung đột Nga - Ukraine. Đợt bán ra đó đã đẩy mức dự trữ dầu trong SPR của Mỹ xuống mức thấp nhất kể từ năm 1983.

Trước đó, một phát ngôn viên của Bộ Năng lượng Mỹ (DOE) cho biết Chính phủ Mỹ sẽ tiếp tục tìm kiếm cơ hội mua dầu bổ sung khi điều kiện thị trường và những hạn chế trong hoạt động của SPR cho phép. Hai trong số bốn địa điểm của kho dự trữ gồm Bayou Choctaw ở Louisiana và Bryan Mound ở Texas, dự kiến sẽ được bảo trì cho đến cuối năm nay, làm hạn chế việc mua lại của kho dự trữ.

Nga nối lại nguồn cung cấp khí đốt qua đường ống Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ

Tập đoàn Năng lượng Gazprom của Nga mới đây cho hay đã nối lại nguồn cung cấp khí đốt qua đường ống Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ sau khi hoàn thành việc bảo trì hàng năm theo kế hoạch.

Thông báo có đoạn: "Việc bảo trì theo kế hoạch đối với đường ống dẫn khí đốt Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ, dự kiến trong khoảng thời gian từ ngày 5/6 đến ngày 12/6, đã được hoàn thành. Việc vận tải khí đốt đã được nối lại vào hôm nay". Trước đó, Gazprom nhấn mạnh rằng việc thực hiện bảo trì theo lịch trình đã được tất cả các bên liên quan đồng ý từ trước.

Vào nửa cuối tháng 5, việc sửa chữa theo lịch trình cũng được thực hiện trên một đường ống dẫn khí Dòng chảy Xanh nối Nga với Thổ Nhĩ Kỳ.

Nhịp đập năng lượng ngày 12/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 12/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 13/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 13/6/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,500
AVPL/SJC HCM 115,500 118,500
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,140
Cập nhật: 18/05/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 115.500 118.500
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.500
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 18/05/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,850
Cập nhật: 18/05/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 18/05/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 18/05/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 18/05/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 18/05/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/05/2025 20:45