Nhịp đập năng lượng ngày 14/11/2023

21:43 | 14/11/2023

916 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự đoán giá dầu sẽ tăng lên 120 USD; Công suất xuất khẩu LNG từ Bắc Mỹ có thể tăng hơn gấp đôi trong 4 năm tới; Gazprom đặt mục tiêu cung cấp khí đốt dài hạn cho Kazakhstan, Uzbekistan… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 14/11/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 14/11/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Dự đoán giá dầu sẽ tăng lên 120 USD

Giá dầu trung bình có thể đạt 120 USD/thùng vào năm 2024 do nguồn cung từ Trung Đông bị gián đoạn do xung đột giữa Israel và phong trào Hamas của Palestine, báo Vedomosti viết, trích dẫn dự báo của Fitch.

Xung đột giữa Israel và Hamas nổ ra hôm 7/10 khiến giá dầu tăng mạnh. Trong dự báo được công bố ngay sau khi bắt đầu các hoạt động quân sự, Goldman Sachs cho biết giá dầu Brent sẽ đạt 100 USD/thùng vào tháng 6/2024.

Ronald Smith, nhà phân tích cấp cao tại BCS World of Investments cũng nói rằng, giá dầu Brent có thể chạm mốc 120 USD, nhưng điều này khó xảy ra. Ông kỳ vọng giá dầu trung bình sẽ duy trì ở mức 85 USD/thùng vào năm 2024. Theo ông, OPEC+ sẽ vẫn là một thành viên chính trên thị trường dầu mỏ, điều này sẽ làm giảm khả năng xảy ra biến động giá. Smith giải thích: Nếu giá dầu thực sự tăng lên mức 120 USD/thùng, OPEC+ có thể sẽ thông báo tăng sản lượng trong thời gian ngắn, đưa giá trở lại mức 100 USD/thùng.

Công suất xuất khẩu LNG từ Bắc Mỹ có thể tăng hơn gấp đôi trong 4 năm tới

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) kỳ vọng công suất xuất khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Bắc Mỹ sẽ tăng lên 24,3 tỷ feet khối mỗi ngày (Bcf/ngày) từ 11,4 Bcf/ngày hiện nay, khi Mexico và Canada đưa các kho cảng xuất khẩu LNG đầu tiên của họ vào hoạt động trong khi Mỹ bổ sung thêm vào công suất LNG hiện có.

Đến cuối năm 2027, EIA ước tính công suất xuất khẩu LNG sẽ tăng 1,1 Bcf/ngày ở Mexico, 2,1 Bcf/ngày ở Canada và 9,7 Bcf/ngày ở Mỹ, đến từ tổng số 10 dự án mới từ cả ba quốc gia.

Trong đó, Mexico đang xây dựng 3 dự án gồm Fast LNG Altamira, Fast LNG Lakach và Energia Costa Azul. Canada có 2 dự án gồm LNG Canada và Woodfibre LNG, dự kiến đi vào hoạt động vào năm 2025 và năm 2027. Mỹ có 5 dự án là Golden Pass, Plaquemines, Corpus Christi Stage III, Rio Grande và Port Arthur. Các nhà phát triển kỳ vọng các lô hàng LNG đầu tiên từ Golden Pass LNG và Plaquemines LNG sẽ được xuất khẩu vào năm 2024.

Mỹ dự định tiếp tục mua 1,2 triệu thùng dầu dự trữ

Bộ Năng lượng Mỹ cho biết hôm 13/11, Mỹ có kế hoạch mua 1,2 triệu thùng dầu để bổ sung vào Kho dự trữ dầu mỏ chiến lược (SPR), sau khi nước này bán hết số lượng dầu dự trữ lớn nhất từ ​​​​trước đến nay vào năm ngoái. Kế hoạch mua dầu ở mức giá trung bình là 77,57 USD/thùng từ 2 công ty.

Năm ngoái, chính quyền của Tổng thống Joe Biden đã tiến hành đợt bán 180 triệu thùng lớn nhất từ ​​trước đến nay từ SPR. Chiến dịch này nằm trong chiến lược nhằm ổn định thị trường dầu mỏ đang tăng vọt. Khi giá dầu tăng do Ả Rập Xê-út và Nga cắt giảm sản lượng, Chính quyền của Tổng thống Joe Biden khó có thể mua lại dầu để dự trữ. Tháng trước, họ đã tăng giá mua lên 79 USD/thùng hoặc thấp hơn một chút, tăng so với mức giá trước đó là khoảng 68-72 USD/thùng.

Một phát ngôn viên của Bộ Năng lượng cho biết: “Tổng thống Joe Biden và Bộ Năng lượng vẫn cam kết mua lại dầu cho SPR với mức giá hợp lý, nhằm bảo đảm năng ninh lượng mà vẫn mang lại thỏa thuận tốt cho người nộp thuế Mỹ”. Bộ cho biết dầu trong đợt bán khẩn cấp năm ngoái được bán với giá trung bình 95 USD/thùng.

Gazprom đặt mục tiêu cung cấp khí đốt dài hạn cho Kazakhstan, Uzbekistan

Gazprom (Nga) đang đặt mục tiêu thực hiện chiến lược 15 năm nhằm tăng cường cung cấp khí đốt tự nhiên cho Kazakhstan và Uzbekistan. Giám đốc điều hành Gazprom đã nhấn mạnh kế hoạch dài hạn kể trên hôm 12/11 trên kênh truyền hình Russia 1 TV, nhấn mạnh động thái này là một phần trong chiến lược lớn hơn của Nga nhằm mở rộng tầm ảnh hưởng của mình đối với lĩnh vực năng lượng tại Trung Á.

Sáng kiến ​​này nhằm mục đích củng cố vai trò của Nga với tư cách là nhà cung cấp năng lượng quan trọng trong khu vực thông qua hệ thống đường ống Trung Á - Trung tâm.

Đường ống này kéo dài gần 5.000 km từ Turkmenistan đến Nga và sẵn sàng đóng một vai trò then chốt trong đề xuất tăng nguồn cung khí đốt. Gazprom đang nỗ lực hoàn tất hợp đồng hợp tác vào giữa năm 2024 và dự kiến ​​việc cung cấp khí đốt của Nga tới các thị trường Trung Á có thể tăng lên khoảng 20 tỷ m3 vào năm 2030.

Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu dầu thô của Nga đạt mức cao kỷ lục

Theo các thương nhân và dữ liệu LSEG, nhập khẩu dầu Urals của Nga vào Thổ Nhĩ Kỳ dự kiến ​​sẽ đạt mức cao kỷ lục trong tháng này, trong khi các thương nhân dự đoán lượng mua từ các khách hàng lớn khác như Ấn Độ và Trung Quốc vẫn duy trì ổn định dù lượng hàng thấp hơn dự kiến.

Các thương nhân kỳ vọng, lượng dầu Urals giao cho Thổ Nhĩ Kỳ sẽ vượt mức 1,4 triệu tấn trong tháng 10 và phá vỡ mức kỷ lục 1,43 triệu tấn kể từ tháng 10/2022. Thổ Nhĩ Kỳ đã mua hơn 800.000 tấn dầu Ural, được nạp tại các cảng của Nga trong khoảng thời gian từ ngày 1 đến 15/11, tăng 200.000 tấn so với cùng kỳ tháng 10, theo dữ liệu của LSEG.

Thổ Nhĩ Kỳ đang nhập khẩu nhiều nhất dầu giá rẻ của Nga kể từ khi nhà máy lọc dầu lớn nhất nước này, STAR, thuộc sở hữu của công ty SOCAR của Azerbaijan, đạt được thỏa thuận với công ty Lukoil của Nga về việc nhập khẩu dài hạn loại dầu này. Lukoil đã bắt đầu giao hàng đến STAR vào tháng 10 và dự kiến ​​sẽ cung cấp khoảng 100.000 thùng/ngày hay một nửa công suất của nhà máy trong tháng này.

Nhịp đập năng lượng ngày 12/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 12/11/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 13/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 13/11/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 22:00