Nhịp đập năng lượng ngày 11/9/2023

18:39 | 11/09/2023

8,566 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - ADB và Green Yellow ký thỏa thuận về điện mặt trời áp mái tại Việt Nam; Mỹ tăng mức kỷ lục công suất năng lượng mặt trời vào năm 2023; Đức thông qua Luật loại bỏ hệ thống sưởi bằng khí đốt và dầu… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 11/9/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 11/9/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

ADB và Green Yellow ký thỏa thuận về điện mặt trời áp mái tại Việt Nam

Ngày 11/9, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cho biết vừa ký một hiệp định vay trị giá 13,8 triệu USD để tài trợ cho Công ty Green Yellow Smart Solutions Việt Nam (Green Yellow) triển khai hệ thống quang điện mặt trời áp mái nhằm giúp tăng nguồn cung năng lượng sạch với giá cả phù hợp cho các khách hàng kinh doanh và sản xuất ở Việt Nam. Khoản vay này sẽ hỗ trợ việc xây dựng và vận hành các hệ thống quang điện đặt trên mái của các cơ sở kinh doanh và sản xuất trên khắp cả nước.

Gói tài trợ bao gồm khoản vay loại A trị giá 3 triệu USD từ quỹ nguồn vốn thông thường của ADB và các khoản vay song song trị giá 10,8 triệu USD từ FMO, Quỹ ResponsAbility và Socíeté Générale, do ADB là bên chủ trì thu xếp. Một khoản viện trợ không hoàn lại trị giá 3 triệu USD cũng sẽ được cung cấp từ Quỹ Đổi mới khí hậu và phát triển (CIDF) do ADB quản lý.

Đây là khoản tài trợ đầu tiên của ADB trong danh mục đầu tư điện mặt trời áp mái dành cho phân khúc kinh doanh và sản xuất tại Việt Nam. Việc áp dụng hình thức này trong phân khúc khách hàng gặp trở ngại do chi phí đầu tư cao và các kênh tài trợ hạn chế. Với tổng công suất lắp đặt theo kế hoạch lên tới 32,3 MW lúc cao điểm, dự kiến dự án sẽ tăng nguồn cung năng lượng sạch cho phân khúc này thêm ít nhất 31,5 GW/giờ mỗi năm, giảm 15.530 tấn khí thải CO2 vào năm 2025.

Mỹ tăng mức kỷ lục công suất năng lượng mặt trời vào năm 2023

Ngành công nghiệp năng lượng mặt trời của Mỹ dự kiến ​​​​sẽ tăng công suất sản xuất kỷ lục thêm 32 gigawatt (GW) trong năm nay, tăng 53% so với công suất mới vào năm 2022, theo Báo cáo của Hiệp hội Công nghiệp Năng lượng Mặt trời (SEIA) và Wood Mackenzie.

Báo cáo ước tính tổng công suất năng lượng mặt trời đang hoạt động, sẽ tăng từ 153 GW hiện nay lên 375 GW vào năm 2028, khi những thách thức về chuỗi cung ứng do đại dịch Covid-19 gây ra và các hạn chế trong chính sách thương mại giảm bớt. Wood Mackenzie cho biết, việc tăng đầu tư vào sản xuất trong nước có thể giúp sản lượng mô-đun năng lượng mặt trời của Mỹ tăng gấp 10 lần vào năm 2026, nếu tất cả các kế hoạch nhà máy mới thành hiện thực.

Michelle Davis, người đứng đầu bộ phận năng lượng mặt trời toàn cầu tại Wood Mackenzie cho biết: “Kể từ khi được thông qua, IRA (Đạo luật giảm lạm phát) chắc chắn đã gây ra làn sóng lạc quan trong ngành năng lượng mặt trời”. Đạo luật Giảm lạm phát năm 2022 của chính quyền Biden phân bổ khoảng 370 tỷ USD cho các nỗ lực về biến đổi khí hậu và năng lượng sạch, bao gồm các ưu đãi nhằm thúc đẩy năng lượng mặt trời và năng lượng gió.

Nhu cầu uranium cho các lò phản ứng sẽ tăng 28% vào năm 2030

Nhu cầu về uranium trong các lò phản ứng hạt nhân dự kiến ​​​​sẽ tăng 28% vào năm 2030 và gần gấp đôi vào năm 2040 khi các nước tăng cường công suất điện hạt nhân để đáp ứng mục tiêu không phát thải carbon, Hiệp hội Hạt nhân Thế giới (WNA) cho biết trong một báo cáo mới đây.

Báo cáo nhiên liệu hạt nhân 2 năm một lần của WNA cho biết thêm, sự quan tâm đến năng lượng hạt nhân cũng tăng lên kể từ khi xung đột ở Ukraine và nhiều quốc gia muốn có nguồn cung cấp năng lượng thay thế cho nguồn cung năng lượng từ Moscow. Theo báo cáo này: “Từ đầu thập kỷ tới, các mỏ đã quy hoạch và các mỏ tiềm năng sẽ cần phải được đưa vào khai thác”.

Báo cáo cho biết sản lượng uranium toàn cầu đã giảm 1/4 xuống còn 47.731 tấn trong giai đoạn 2016-2020 và phục hồi nhẹ lên 49.355 tấn vào năm ngoái. Công suất hạt nhân toàn cầu tính đến cuối tháng 6/2023 là 391 gigawatt điện (GWe) từ 437 lò phản ứng, cùng với công suất 64 GWe khác đang được xây dựng. Công suất hạt nhân dự kiến ​​sẽ tăng 14% vào năm 2030 và tăng 76% lên 686 GWe vào năm 2040.

Đức thông qua Luật loại bỏ hệ thống sưởi bằng khí đốt và dầu

Với với 399 phiếu thuận, 275 phiếu chống và 5 phiếu trắng, Quốc hội Đức đã thông qua Đạo luật Năng lượng cho các tòa nhà sửa đổi, hay còn gọi là 'luật sưởi ấm', sau nhiều tháng tranh cãi. Đây là một phần trong nỗ lực của Đức trở thành nước trung lập với khí hậu vào năm 2045.

Với luật mới, từ năm 2024, mọi hệ thống sưởi ấm lắp đặt mới phải được vận hành với ít nhất 65% năng lượng xanh, đồng thời cắt giảm lượng khí thải nhà kính trong lĩnh vực xây dựng của Đức, nơi chịu trách nhiệm cho 112 triệu tấn khí nhà kính vào năm ngoái, tương đương 15% tổng lượng khí thải của cả nước. Việc chuyển đổi này sẽ được chính phủ hỗ trợ tài chính.

Ngoài ra, luật mới cũng vạch ra kế hoạch thực hiện giai đoạn chuyển tiếp, cũng như các quy định nghiêm ngặt liên quan… Tuy nhiên, các chuyên gia môi trường cho rằng, các lựa chọn được đưa ra nhằm thay thế cho các máy bơm nhiệt năng lượng tái tạo như hydro hay sinh khối là quá đắt đỏ và rủi ro đối với người tiêu dùng.

Giá khí đốt Nga bán cho Trung Quốc chênh lệch lớn so với châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ

Hãng tin Bloomberg trích nội dung báo cáo triển vọng kinh tế 2026 được nộp lên Thủ tướng Nga Mikhail Mishustin ngày 8/9 cho thấy, năm 2024, giá khí đốt trung bình bán cho Trung Quốc dự kiến là 271 USD/1.000 m3. Giá khí đốt mà Moscow dự kiến bán cho các khách hàng tại châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ cùng thời điểm là 481 USD/1.000 m3. Mức chênh lệch này dự kiến duy trì đến năm 2026.

Các ước tính trên đã hé lộ thêm thông tin về dự án trị giá 400 tỷ USD giữa đại gia khí đốt Nga Gazprom và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC). Đây là dự án lớn nhất đến nay của Gazprom, cung cấp khí đốt qua đường ống Power of Serbia.

Tổng thống Nga Vladimir Putin thông tin, giá khí đốt sẽ được thiết lập dựa trên giá dầu thô. Năm nay, Nga dự kiến bán khí đốt cho Trung Quốc với giá trung bình 297 USD/1.000 m3. Giá bán cho châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ là 501 USD/1.000 m3. Năm ngoái, Nga bán khí đốt cho Trung Quốc với giá trung bình 277 USD/1.000 m3. Giá bán cho châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ là 983 USD/1.000 m3.

Nhịp đập năng lượng ngày 9/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 9/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 10/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 10/9/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 22:00