Nhìn lại hành trình 6.000 km chạy thử xuyên Việt của xe Vinfast

15:46 | 10/06/2019

245 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vượt qua 6.000 km chạy thử xuyên Việt trong 15 ngày, hai chiếc xe VinFast Lux không chỉ thu hút sự chú ý nhờ ngoại hình ấn tượng, mà còn thể hiện khả năng vận hành bền bỉ trên mọi địa hình, trong những điều kiện thời tiết khắc nghiệt tại Việt Nam.    
nhin lai hanh trinh 6000 km chay thu xuyen viet cua xe vinfast

Xuất phát từ nhà máy VinFast tại Hải Phòng, hai chiếc xe VinFast Lux A2.0 và VinFast Lux SA2.0 được điều khiển bởi các chuyên gia đến từ Magna - đơn vị kiểm thử xe hàng đầu thế giới và các chuyên gia đến từ VinFast. Cuộc chạy thử nghiệm có mục đích chính là kiểm tra và tinh chỉnh hệ thống điều hoà không khí (HVAC), độ bền cũng như các tính năng của xe trong nhiều điều kiện vận hành khác nhau.

nhin lai hanh trinh 6000 km chay thu xuyen viet cua xe vinfast

Ngay trong ngày chạy thử đầu tiên, hai chiếc xe đã được vận hành lúc trời tối trên đường cao tốc. Điều kiện ánh sáng kém khiến cặp đèn pha LED mang thương hiệu Hella được dịp “trổ tài”. Khả năng chiếu sáng của cặp đèn pha được các chuyên gia đánh giá là tốt hơn kỳ vọng. Dải LED ở đầu và đuôi xe cũng vô cùng nổi bật, tạo nét riêng cho việc nhận diện thương hiệu VinFast.

nhin lai hanh trinh 6000 km chay thu xuyen viet cua xe vinfast

Trên chặng đường từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh, những cơn mưa rào mùa hạ không thể “làm khó” hai mẫu xe được sản xuất tại Việt Nam. Điều kiện đường trơn trượt cũng giúp bộ phanh Brembo phát huy tối đa hiệu quả.

nhin lai hanh trinh 6000 km chay thu xuyen viet cua xe vinfast

Mảnh đất Quảng Bình đón bộ đôi xe VinFast bằng cái nắng nóng khắc nghiệt của miền Trung cộng thêm với làn gió biển mang hơi mặn của muối. Các chuyên gia đã tắt máy, phơi nắng chiếc xe ở ngoài trời Quảng Bình suốt 2 tiếng, chờ nhiệt độ trong xe lên cao tới 68 độ C mới bước vào. Đây là lúc hệ thống điều hòa không khí đã được nhiệt đới hóa của dòng xe Lux thể hiện tính ưu việt khi chỉ sau khoảng 10 phút bật điều hòa, không khí trong xe trở lại bình thường.

nhin lai hanh trinh 6000 km chay thu xuyen viet cua xe vinfast

Từ Quảng Bình vào Hội An, động cơ được tinh chỉnh từ BMW của VinFast lần đầu được thử sức trên cung đường đèo dốc. “Động cơ 4 máy của VinFast nhỏ gọn hơn và lùi vào trong rất nhiều so với loại 6 máy, khiến chiếc xe linh hoạt hơn, phản hồi nhanh với các thao tác của người lái”, các chuyên gia lái thử cho biết.

nhin lai hanh trinh 6000 km chay thu xuyen viet cua xe vinfast

Những cồn cát trắng ngút tầm mắt ở Mũi Né cũng không thể cản bước hai chiếc Lux dù nhiệt độ ngoài trời ở đây luôn ở ngưỡng trên 40 độ C. Theo các chuyên gia, với điều kiện khắc nghiệt như vậy, nếu hoạt động liên tục, xe có thể bị sôi nước, thổi gioăng mặt máy, nhưng chiếc VinFast Lux SA2.0 vẫn nổ máy và chạy thử nghiệm cả ngày mà không gặp phải bất cứ vấn đề gì.

nhin lai hanh trinh 6000 km chay thu xuyen viet cua xe vinfast

Sau khi tới TP Hồ Chí Minh và ngược ra Hà Nội, hai mẫu xe VinFast bắt đầu chinh phục địa hình “khó nhằn” nhất Việt Nam là các tỉnh Tây Bắc. Tổng hợp các loại thời tiết khắc nghiệt như sương mù, mưa phùn trên đường đèo dốc, trơn trượt đã xuất hiện ngay khi xe di chuyển lên Hà Giang và Đồng Văn. Hai mẫu xe của VinFast như những chiến binh bền bỉ bất chấp thời tiết, địa hình hiểm trở.

nhin lai hanh trinh 6000 km chay thu xuyen viet cua xe vinfast

Dù đối mặt với những đoạn đường đầy đá sỏi chưa hoàn thiện ở Cao Bằng, những khúc cua tay áo với một bên là bờ vực trên cung đường địa đầu tổ quốc (Lũng Cú - Hà Giang), hay những đoạn đường đất đầy ổ trâu, ổ voi…, VinFast Lux SA2.0 vẫn dễ dàng vượt qua.

nhin lai hanh trinh 6000 km chay thu xuyen viet cua xe vinfast

Kết thúc hành trình kéo dài 15 ngày, với tổng quãng đường hơn 6.000 km, những chiếc VinFast Lux A2.0 và Lux SA2.0 đã trải qua đầy đủ các điều kiện vận hành và thời tiết tại Việt Nam. Các chuyên gia kiểm thử đánh giá cả 2 mẫu xe Lux của VinFast đều cho khả năng vận hành tốt trên đường hỗn hợp, vòng tua máy thường xuyên duy trì ở mức thấp, rất phù hợp với thói quen và điều kiện thực tế tại Việt Nam.

nhin lai hanh trinh 6000 km chay thu xuyen viet cua xe vinfast

Hệ thống lái thủy lực cho cảm giác lái trung thực, hệ thống treo khí nén của cả hai xe có khả năng xử lý bề mặt đường tốt - êm nhưng vững, ôm cua không bị vặn xe và bồng bềnh. Hệ thống phanh hoạt động hiệu quả với cảm giác phanh ăn nhanh nhưng rất êm. Máy và hộp số kết hợp với nhau rất hợp lý, phản hồi nhanh với những thao tác thay đổi đột ngột của người lái.

nhin lai hanh trinh 6000 km chay thu xuyen viet cua xe vinfast

Một yếu tố cũng được các chuyên gia đánh giá cao là mức tiêu thụ nhiên liệu của xe trong suốt hành trình rất ấn tượng. Hiện tại, hai mẫu xe VinFast Lux A2.0 và Lux SA2.0 vẫn đang tiếp tục được kiểm thử các chức năng ở cả trong nước lẫn quốc tế. Với những kết quả tốt thu nhận được, dự kiến hai mẫu xe này sẽ được bàn giao đến tay khách hàng sớm hơn so với kế hoạch.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 06:00