Thị trường chứng khoán quý IV/2019

Nhiều tín hiệu lạc quan

15:00 | 13/09/2019

399 lượt xem
|
(PetroTimes) - VN-Index thời gian qua không thể chinh phục mốc 1.000 điểm đi kèm với sự suy yếu về thanh khoản. Tuy nhiên, dự báo về thị trường chứng khoán (TTCK) quý IV/2019, các chuyên gia vẫn khá lạc quan với kỳ vọng sự trở lại mua ròng của các nhà đầu tư nước ngoài.

Trái với tháng 7 khởi sắc của TTCK, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung leo thang trong tháng 8, kết hợp với tâm lý thận trọng của nhà đầu tư khiến chỉ số VN-Index khi tiến gần tới ngưỡng kháng cự 1.000 điểm đã quay đầu giảm trở lại. Mặc dù có sự hồi phục vào nửa cuối tháng 8, song áp lực bán ròng mạnh của khối ngoại khiến đà tăng không duy trì được lâu.

nhieu tin hieu lac quan
Thị trường chứng khoán được dự báo khả quan trong quý IV/2019

Trong tháng 8, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng mạnh với hơn 1.600 tỉ đồng. Cùng lúc đó, dòng tiền ETFs (Quỹ hoán đổi danh mục) cũng ghi nhận bị rút ròng mạnh nhất kể từ đầu năm 2019 với giá trị rút ròng lên tới hơn 50 triệu USD.

Tuy nhiên, không chỉ ở Việt Nam, khối ngoại cũng đã rút ròng mạnh tại các TTCK lân cận trong tháng 8. Trong đó, TTCK Việt Nam bị bán ròng ít nhất so với các TTCK còn lại. Bối cảnh vĩ mô tích cực và khả năng duy trì VND ổn định được đánh giá là điểm cộng để Việt Nam có sức hút với dòng tiền dài hạn của nhà đầu tư nước ngoài.

Ông Mathew Smith, Giám đốc Nghiên cứu phân tích Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam cho rằng, nhà đầu tư nước ngoài sẽ quay lại vào quý IV và sẽ trở thành đối tượng mua ròng, lý do: Hiện tại rất nhiều quỹ đang nắm giữ lượng tiền mặt lớn và có thể vào quý IV, các quỹ sẽ phải đem lượng tiền mặt đó đi đầu tư để cân đối lại danh mục đầu tư của mình. Khối lượng giao dịch đang tăng mạnh cho thấy không chỉ nhà đầu tư trong nước mà nhà đầu tư nước ngoài đang có sự tham gia rất mạnh vào TTCK.

Ngoài ra, những tổ chức như các ngân hàng trung ương toàn cầu, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ có những chính sách dễ dàng hơn đối với hệ thống tiền tệ trong thời gian tới để giải quyết vấn đề trì trệ của nền kinh tế thế giới. Đồng thời, ba bộ chỉ số mới được Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM công bố mới đây hứa hẹn sẽ nhận được sự quan tâm từ nhà đầu tư nước ngoài.

Với những dẫn chứng đó, ông Mathew Smith dự báo, chỉ số VN-Index sẽ đạt đỉnh mới 1.100 điểm trong quý IV/2019.

Còn theo nhận định của Công ty Chứng khoán Dầu khí (PSI), VN-Index đã tạo đáy vùng 940-945 điểm đầu tháng 7-2019 và bắt đầu xu thế hồi phục trong các tháng tiếp theo. Đồng thời, khối ngoại thường có giao dịch tích cực vào giai đoạn cuối năm, đặc biệt là vào quý IV, khi quá trình xem xét và đảo danh mục diễn ra sôi động hơn.

Dưới góc độ phân tích kỹ thuật, PSI cho rằng, VN-Index nhiều khả năng quay lại vùng đỉnh 1.000-1.100 điểm trong giai đoạn cuối năm 2019. Và, chiến lược đầu tư được khuyến cáo là mua và nắm giữ các cổ phiếu tăng trưởng, cổ phiếu giá trị thuộc các nhóm ngành như: Thực phẩm, công nghệ, dệt may, điện, tiện ích và đặc biệt là dầu khí. Trong đó, các cổ phiếu đáng chú ý như: PPC, BWE, HNG, HVN, POW, PVS, GAS.

Không lạc quan như những nhận định đó, báo cáo của Công ty CP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) mới đây cho rằng, diễn biến TTCK trong nhiều tháng qua chủ yếu chịu sự chi phối của ngoại tác hơn là vấn đề nội tại trong nước. Cho đến khi có yếu tố đủ mạnh để thu hút dòng tiền của cả nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài, khả năng bứt phá qua ngưỡng 1.000 điểm của VN-Index là không cao.

Với kết quả kinh doanh trong nửa đầu năm 2019 của nhóm cổ phiếu đầu ngành, mặc dù giảm tốc về tăng trưởng lợi nhuận, hầu hết vẫn tương đối tích cực và phù hợp kỳ vọng của giới phân tích, VDSC nhận định: Rủi ro giảm mạnh như giai đoạn đầu năm là không cao, nhưng VN-Index cũng sẽ chỉ dao động trong khoảng 950-990 điểm trong những tháng còn lại của năm 2019.

VDSC khuyến cáo các nhà đầu tư hạn chế mua đuổi và nên sử dụng đòn bẩy. Sức mua nên để dành cho việc tích lũy cổ phiếu có triển vọng khả quan, trong những nhịp thị trường đột ngột điều chỉnh mạnh.

Dưới góc độ phân tích kỹ thuật, PSI cho rằng, VN-Index nhiều khả năng quay lại vùng đỉnh

1.000-1.100 điểm trong giai đoạn cuối năm 2019.

Trái với nhiều biến động trong bức tranh thương mại toàn cầu, môi trường vĩ mô trong nước vẫn bảo đảm thuận lợi cho các doanh nghiệp nội địa hoạt động. Các chỉ báo kinh tế vĩ mô, mặc dù không rực rỡ như giai đoạn 2017-2018 nhưng vẫn diễn biến tích cực theo đúng mục tiêu điều hành và nằm trong tầm kiểm soát của Chính phủ.

Do vậy, VDSC khuyến nghị, sự chững lại trong ngắn hạn của TTCK sẽ là cơ hội để nhà đầu tư quan sát, tìm hiểu và tích lũy cổ phiếu thuộc các nhóm ngành không phụ thuộc vào biến động bất thường của thương mại toàn cầu. Trong đó, các nhóm ngành liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tiêu dùng, ngành bán lẻ, hàng không, công nghệ, bảo hiểm nhân thọ, dược phẩm và nhóm ngành kho vận, vận tải/cảng biển, khu công nghiệp được đánh giá khả quan.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 02:00