Nhiều doanh nghiệp bất động sản báo lỗ hàng trăm tỷ đồng

21:00 | 09/08/2023

134 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo tài chính quý II/2023, trong 6 tháng đầu năm 2023, nhiều doanh nghiệp bất động sản vẫn đang kinh doanh bết bát, báo lỗ triền miên, nổi bật như Phú Thịnh Phát, Hoàng Trường, Tonkin Land…
Doanh nghiệp bất động sản vượt chỉ tiêu lợi nhuận nhờ hoạt động tài chínhDoanh nghiệp bất động sản vượt chỉ tiêu lợi nhuận nhờ hoạt động tài chính
Số lượng doanh nghiệp bất động sản đóng cửa tăng hơn 40%Số lượng doanh nghiệp bất động sản đóng cửa tăng hơn 40%
Nhiều doanh nghiệp bất động sản báo lỗ hàng trăm tỷ đồng
Nhiều doanh nghiệp bất động sản báo lỗ hàng trăm tỷ đồng/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Công ty Phú Thịnh Phát lỗ sau thuế hơn 50 tỷ đồng

Cụ thể, Công ty TNHH Đầu tư Phú Thịnh Phát (công ty Phú Thịnh Phát) mới đây đã có công văn gửi Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và nhà đầu tư trái phiếu của công ty. Qua đó, công ty Phú Thịnh Phát đã công bố bức tranh tài chính không mấy sáng sủa.

Theo đó, 6 tháng đầu năm 2023, công ty Phú Thịnh Phát ghi nhận lỗ sau thuế hơn 50 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước số lỗ này là 42 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại đầu năm đang là 291 tỷ đồng cũng giảm xuống còn 241 tỷ đồng tại ngày 30/6/2023.

Nợ phải trả của doanh nghiệp đạt 1.926 tỷ đồng tính đến thời điểm cuối quý II/2023, cao gấp gần 8 lần vốn chủ sở hữu. Trong đó bao gồm 899 tỷ đồng dư nợ trái phiếu.

Được biết, Công ty Phú Thịnh Phát có trụ sở tại tầng 6, số 25 Lý Thường Kiệt, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Người đại diện pháp luật là doanh nhân Hoàng Hồng Hòa.

Công ty BĐS LC báo lỗ 98,8 tỷ đồng

Công ty TNHH Kinh doanh Bất động sản LC (công ty BĐS LC) vừa công bố thông tinh định kỳ về tình hình tài chính. Theo đó, kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2023 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản này báo lỗ 98,8 tỷ đồng. Tính đến hết ngày 30/6/2023 vốn chủ sở hữu của công ty BĐS LC là 290 tỷ đồng. Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu là 16,82 lần, tương đương 4.877 tỷ đồng. Dư nợ trái phiếu/vốn chủ sở hữu là 3,45 lần, tương tương 1.000 tỷ đồng.

Trước đó, trong năm 2022 công ty BĐS LC báo lỗ 145 tỷ đồng, năm 2021 doanh nghiệp bất động sản này báo lỗ 66,4 tỷ đồng.

Công ty BĐS LC có trụ sở tại tầng 11, tòa nhà Vicom Center, số 72 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Q.1, TP HCM. Người đại diện pháp luật là bà Nguyễn Thị Trâm Anh (SN: 1986). Ngoài ra, bà Nguyễn Thị Trâm Anh còn là người đại diện cho Công ty TNHH Đầu tư BĐS Du lịch Hoàng Trường.

Công ty bất động sản Du lịch Hoàng Trường báo lỗ 139 tỷ

Công ty TNHH Đầu tư BĐS Du lịch Hoàng Trường (công ty Hoàng Trường) vừa công bố thông tinh định kỳ về tình hình tài chính. Theo đó, kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2023 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản này báo lỗ 139 tỷ đồng. Đến cuối tháng 6/2023 vốn chủ sở hữu của công ty Hoàng Trường là 94 tỷ đồng. Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu là 43,8 lần, tương đương 4.129 tỷ đồng. Dự nợ trái phiếu/vốn chủ sở hữu là 14,8 lần, tương đương gần 1.400 tỷ đồng. Đây là lô trái phiếu HTCH2024001 được công ty Hoàng Trường phát hành vào 21/12/2020 với kỳ hạn 48 tháng, đáo hạn vào 21/12/2024.

Năm 2022, công ty Hoàng Trường báo lỗ sau thuế 267,4 tỷ đồng, con số trên giảm nhẹ so với mức lỗ 298 tỷ đồng năm 2021.

Tính đến ngày 31/12/2022, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp này đạt hơn 33,8 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ âm 98,7 tỷ đồng.

Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu ở mức 118,77 lần, tương đương nợ phải trả của doanh nghiệp này đạt mức 4.018 tỷ đồng. Song, con số này đã giảm 10% so với giá trị tại ngày 31/12/2021.

Dư nợ trái phiếu/vốn chủ sở hữu ở mức 8,66 lần, qua đó cho thấy dư nợ trái phiếu là hơn 1.400 tỷ đồng, tăng nhẹ so với thời điểm cuối năm 2021.

Công ty Hoàng Trường có trụ sở tại tầng 7, Tòa nhà văn phòng 362 Phố Huế, phường Phố Huế, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp bất động sản này là bà Nguyễn Thị Trâm Anh (SN: 1986). Ngoài ra, bà Nguyễn Thị Trâm Anh còn là người đại diện cho Công ty TNHH Kinh doanh Bất động sản LC.

Công ty CP Tonkin Land ghi nhận lỗ sau thuế 14 tỷ đồng

Báo cáo tài chính bán niên của Công ty CP Tonkin Land (Tonkin Land) vừa cập nhật cho thấy, trong kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm 2023, Tonkin Land ghi nhận lỗ sau thuế 14 tỷ đồng dù doanh thu không được cập nhật chi tiết. Thua lỗ khiến vốn chủ sở hữu giảm từ 254,3 tỷ đồng đầu năm 2023 xuống còn 240 tỷ đồng.

Đây không phải là lần đầu tiên Tonkin Land báo lỗ. Trước đó, năm 2022, chủ đầu tư bất động sản này cũng lỗ 19,5 tỷ đồng; năm 2021; con số lỗ này ở mức 12,3 tỷ đồng.

Vay nợ của Tonkin Land cũng tăng mạnh qua từng năm. Ở thời điểm cuối tháng 6/2023, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng từ 3,62 lần lên 4,30 lần tương ứng với tổng vay nợ hiện tại là 1.032 tỷ đồng, tăng gần 100 tỷ đồng so với thời điểm cuối năm 2022 và tăng gấp đôi so với con số vay nợ 518 tỷ đồng của năm 2021.

Trong đó, dư nợ trái phiếu của Tonkin Land hiện tại là 120 tỷ đồng. Đây là lô trái phiếu Tonkin Land phát hành thời điểm tháng 8/2022 ngày đáo hạn là 6/5/2025.

Dự án Le Meridien Đà Nẵng được giới thiệu có tổng diện tích 12ha, quy mô khu khách sạn 5+ sao với 349 phòng, 149 căn hộ cao cấp và 63 căn villas.

Tonkin Land có trụ sở tại tầng 5, số 38 Bà Triệu, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp là bà Nguyễn Thị Hoa.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 22:00