Nhiều doanh nghiệp bất động sản báo lỗ hàng trăm tỷ đồng

21:00 | 09/08/2023

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo tài chính quý II/2023, trong 6 tháng đầu năm 2023, nhiều doanh nghiệp bất động sản vẫn đang kinh doanh bết bát, báo lỗ triền miên, nổi bật như Phú Thịnh Phát, Hoàng Trường, Tonkin Land…
Doanh nghiệp bất động sản vượt chỉ tiêu lợi nhuận nhờ hoạt động tài chínhDoanh nghiệp bất động sản vượt chỉ tiêu lợi nhuận nhờ hoạt động tài chính
Số lượng doanh nghiệp bất động sản đóng cửa tăng hơn 40%Số lượng doanh nghiệp bất động sản đóng cửa tăng hơn 40%
Nhiều doanh nghiệp bất động sản báo lỗ hàng trăm tỷ đồng
Nhiều doanh nghiệp bất động sản báo lỗ hàng trăm tỷ đồng/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Công ty Phú Thịnh Phát lỗ sau thuế hơn 50 tỷ đồng

Cụ thể, Công ty TNHH Đầu tư Phú Thịnh Phát (công ty Phú Thịnh Phát) mới đây đã có công văn gửi Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và nhà đầu tư trái phiếu của công ty. Qua đó, công ty Phú Thịnh Phát đã công bố bức tranh tài chính không mấy sáng sủa.

Theo đó, 6 tháng đầu năm 2023, công ty Phú Thịnh Phát ghi nhận lỗ sau thuế hơn 50 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước số lỗ này là 42 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại đầu năm đang là 291 tỷ đồng cũng giảm xuống còn 241 tỷ đồng tại ngày 30/6/2023.

Nợ phải trả của doanh nghiệp đạt 1.926 tỷ đồng tính đến thời điểm cuối quý II/2023, cao gấp gần 8 lần vốn chủ sở hữu. Trong đó bao gồm 899 tỷ đồng dư nợ trái phiếu.

Được biết, Công ty Phú Thịnh Phát có trụ sở tại tầng 6, số 25 Lý Thường Kiệt, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Người đại diện pháp luật là doanh nhân Hoàng Hồng Hòa.

Công ty BĐS LC báo lỗ 98,8 tỷ đồng

Công ty TNHH Kinh doanh Bất động sản LC (công ty BĐS LC) vừa công bố thông tinh định kỳ về tình hình tài chính. Theo đó, kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2023 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản này báo lỗ 98,8 tỷ đồng. Tính đến hết ngày 30/6/2023 vốn chủ sở hữu của công ty BĐS LC là 290 tỷ đồng. Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu là 16,82 lần, tương đương 4.877 tỷ đồng. Dư nợ trái phiếu/vốn chủ sở hữu là 3,45 lần, tương tương 1.000 tỷ đồng.

Trước đó, trong năm 2022 công ty BĐS LC báo lỗ 145 tỷ đồng, năm 2021 doanh nghiệp bất động sản này báo lỗ 66,4 tỷ đồng.

Công ty BĐS LC có trụ sở tại tầng 11, tòa nhà Vicom Center, số 72 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Q.1, TP HCM. Người đại diện pháp luật là bà Nguyễn Thị Trâm Anh (SN: 1986). Ngoài ra, bà Nguyễn Thị Trâm Anh còn là người đại diện cho Công ty TNHH Đầu tư BĐS Du lịch Hoàng Trường.

Công ty bất động sản Du lịch Hoàng Trường báo lỗ 139 tỷ

Công ty TNHH Đầu tư BĐS Du lịch Hoàng Trường (công ty Hoàng Trường) vừa công bố thông tinh định kỳ về tình hình tài chính. Theo đó, kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2023 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản này báo lỗ 139 tỷ đồng. Đến cuối tháng 6/2023 vốn chủ sở hữu của công ty Hoàng Trường là 94 tỷ đồng. Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu là 43,8 lần, tương đương 4.129 tỷ đồng. Dự nợ trái phiếu/vốn chủ sở hữu là 14,8 lần, tương đương gần 1.400 tỷ đồng. Đây là lô trái phiếu HTCH2024001 được công ty Hoàng Trường phát hành vào 21/12/2020 với kỳ hạn 48 tháng, đáo hạn vào 21/12/2024.

Năm 2022, công ty Hoàng Trường báo lỗ sau thuế 267,4 tỷ đồng, con số trên giảm nhẹ so với mức lỗ 298 tỷ đồng năm 2021.

Tính đến ngày 31/12/2022, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp này đạt hơn 33,8 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ âm 98,7 tỷ đồng.

Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu ở mức 118,77 lần, tương đương nợ phải trả của doanh nghiệp này đạt mức 4.018 tỷ đồng. Song, con số này đã giảm 10% so với giá trị tại ngày 31/12/2021.

Dư nợ trái phiếu/vốn chủ sở hữu ở mức 8,66 lần, qua đó cho thấy dư nợ trái phiếu là hơn 1.400 tỷ đồng, tăng nhẹ so với thời điểm cuối năm 2021.

Công ty Hoàng Trường có trụ sở tại tầng 7, Tòa nhà văn phòng 362 Phố Huế, phường Phố Huế, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp bất động sản này là bà Nguyễn Thị Trâm Anh (SN: 1986). Ngoài ra, bà Nguyễn Thị Trâm Anh còn là người đại diện cho Công ty TNHH Kinh doanh Bất động sản LC.

Công ty CP Tonkin Land ghi nhận lỗ sau thuế 14 tỷ đồng

Báo cáo tài chính bán niên của Công ty CP Tonkin Land (Tonkin Land) vừa cập nhật cho thấy, trong kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm 2023, Tonkin Land ghi nhận lỗ sau thuế 14 tỷ đồng dù doanh thu không được cập nhật chi tiết. Thua lỗ khiến vốn chủ sở hữu giảm từ 254,3 tỷ đồng đầu năm 2023 xuống còn 240 tỷ đồng.

Đây không phải là lần đầu tiên Tonkin Land báo lỗ. Trước đó, năm 2022, chủ đầu tư bất động sản này cũng lỗ 19,5 tỷ đồng; năm 2021; con số lỗ này ở mức 12,3 tỷ đồng.

Vay nợ của Tonkin Land cũng tăng mạnh qua từng năm. Ở thời điểm cuối tháng 6/2023, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng từ 3,62 lần lên 4,30 lần tương ứng với tổng vay nợ hiện tại là 1.032 tỷ đồng, tăng gần 100 tỷ đồng so với thời điểm cuối năm 2022 và tăng gấp đôi so với con số vay nợ 518 tỷ đồng của năm 2021.

Trong đó, dư nợ trái phiếu của Tonkin Land hiện tại là 120 tỷ đồng. Đây là lô trái phiếu Tonkin Land phát hành thời điểm tháng 8/2022 ngày đáo hạn là 6/5/2025.

Dự án Le Meridien Đà Nẵng được giới thiệu có tổng diện tích 12ha, quy mô khu khách sạn 5+ sao với 349 phòng, 149 căn hộ cao cấp và 63 căn villas.

Tonkin Land có trụ sở tại tầng 5, số 38 Bà Triệu, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp là bà Nguyễn Thị Hoa.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 11:45