Số lượng doanh nghiệp bất động sản đóng cửa tăng hơn 40%

14:39 | 29/06/2023

84 lượt xem
|
(PetroTimes) - Báo cáo từ Cục Đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy, 6 tháng đầu năm 2023 doanh nghiệp bất động sản đang gặp khó khăn và đóng cửa với tỷ lệ tăng hơn 40%.
Hơn 550 doanh nghiệp bất động sản giải thể trong 5 tháng đầu nămHơn 550 doanh nghiệp bất động sản giải thể trong 5 tháng đầu năm
Doanh nghiệp bất động sản mong sớm được dỡ bỏ thủ tục dự ánDoanh nghiệp bất động sản mong sớm được dỡ bỏ thủ tục dự án

Trong 6 tháng đầu năm 2023, số lượng doanh nghiệp gia nhập thị trường và số vốn đăng ký của các doanh nghiệp mới trong lĩnh vực bất động sản đã giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước (giảm lần lượt 58,9% và 54,1%).

Trái lại, số lượng doanh nghiệp bất động sản rút lui khỏi thị trường đã có xu hướng tăng cao (tăng 40,4% so với cùng kỳ năm 2022, mức tăng cao nhất trong 17 lĩnh vực).

Số lượng doanh nghiệp bất động sản đóng cửa tăng hơn 40%
Số lượng doanh nghiệp bất động sản đóng cửa tăng hơn 40%/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trước đó, trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2021 so với năm 2020, lĩnh vực bất động sản đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng với số lượng doanh nghiệp gia nhập thị trường tăng 44,8%.

Cục Đăng ký kinh doanh đánh giá, vốn kinh doanh là một trong những khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt. Thống kê cho thấy, số vốn đăng ký của các doanh nghiệp mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2023 đã giảm 19,8% so với cùng kỳ năm 2022. Ngoài ra, số vốn đăng ký trung bình trên mỗi doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2023 chỉ đạt 9,3 tỷ đồng, mức thấp nhất trong 6 tháng đầu năm kể từ năm 2017.

Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh giảm mức lãi suất 4 lần trong vòng 3 tháng, tuy nhiên tăng trưởng tín dụng vẫn đạt mức thấp. Đến ngày 15/6/2023, tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 3,36% so với năm 2022, chưa đạt 1/4 mục tiêu tăng trưởng tín dụng của năm (khoảng 14-15%).

Theo Cục Đăng ký kinh doanh, nguyên nhân của tình trạng tăng trưởng tín dụng chậm là doanh nghiệp đang gặp khó khăn, tồn kho nhiều và phải giảm số lượng nhân viên lao động. Giá nguyên vật liệu nhập khẩu tăng cao đã dẫn đến tăng giá hàng hóa, trong khi sức mua trong nền kinh tế cả trong nước và quốc tế đều giảm, gây khó khăn về việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp và giảm nhu cầu vay vốn để sản xuất.

Một số doanh nghiệp cũng gặp khó khăn tài chính, không có kế hoạch kinh doanh khả thi và không đáp ứng được yêu cầu vay vốn từ ngân hàng. Ngoài ra, các nguồn vốn thị trường như trái phiếu, chứng khoán và thị trường bất động sản cũng đang khôi phục chậm chạp.

Mặc dù khó khăn, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã có dấu hiệu phục hồi. Trong tháng 6/2023, số lượng doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Cụ thể, trong tháng này, có 13.904 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và 7.098 doanh nghiệp tái hoạt động (tăng 215% so với cùng kỳ năm 2022).

Tổng cộng trong 6 tháng đầu năm 2023, có khoảng 100.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tương đương trung bình mỗi tháng có 16.600 doanh nghiệp rút khỏi. Con số này đã giảm so với mức trung bình của các tháng trong giai đoạn 5 tháng đầu năm 2023 (17.600 doanh nghiệp) và giai đoạn 4 tháng đầu năm 2023 (hơn 19.000 doanh nghiệp).

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 03:00