Nhiều địa phương ở Trung Quốc phát tiền cho người dân ở lại ăn Tết

08:47 | 23/01/2022

119 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều địa phương ở Trung Quốc chọn cách phát tiền để khuyến khích người dân ở lại ăn Tết, bao gồm cả người nước ngoài, trong bối cảnh biến thể Omicron bùng phát.
Nhiều địa phương ở Trung Quốc phát tiền cho người dân ở lại ăn Tết - 1
Nhiều địa phương ở Trung Quốc chọn cách phát tiền để khuyến khích người lao động nhập cư ở lại ăn Tết (Ảnh: Xinhua).

Đông Hoản, một thành phố thuộc tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc), vừa cho biết sẽ phát hành phong bao đỏ với tổng trị giá 500 triệu nhân dân tệ (78,88 triệu USD) cho người lao động không phải là người địa phương nếu chọn ở lại thành phố ăn Tết.

Đây không phải là thành phố duy nhất ở Trung Quốc chọn cách làm tương tự trong bối cảnh bùng phát dịch Covid-19 biến thể Omicron.

Đông Hoản là cơ sở sản xuất chính của hơn 190.000 doanh nghiệp. Thành phố này cho biết, các phong bao đỏ sẽ được gửi bằng voucher điện tử cho những ai chọn ở lại thành phố ăn Tết, bao gồm cả người nước ngoài. Mỗi người sẽ nhận được 500 nhân dân tệ (tương đương 1,78 triệu đồng).

Tết Nguyên đán là lễ hội lớn nhất ở Trung Quốc. Vào dịp này, cuộc di cư lớn nhất thế giới khi mọi người trên khắp đất nước này ồ ạt trở về quê hương đón Tết cùng gia đình thường diễn ra.

Để ngăn chặn dịch Covid-19, nhiều tỉnh và thành phố ở nước, bao gồm Bắc Kinh, Thượng Hải, Chiết Giang, đã ban hành thông báo khuyến khích người dân tránh đi lại và lưu trú ở những thành phố đang bùng phát dịch Covid-19 mới.

Trước đó, thành phố Tô Châu ở tỉnh Giang Tô cũng đã trợ cấp cho mỗi người 500 nhân dân tệ, khuyến khích người lao động không phải là người địa phương ở lại thành phố trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán.

Theo Dân trí

Đề nghị các địa phương không cách ly người về quê đón TếtĐề nghị các địa phương không cách ly người về quê đón Tết
Thời tiết dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần (từ 23/1 đến 6/2/2022)Thời tiết dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần (từ 23/1 đến 6/2/2022)
Đà Nẵng: Đà Nẵng: "Chuyến xe nghĩa tình" đưa hơn 2.000 công nhân về quê đón Tết
Xuất gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ 9 tỉnhXuất gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ 9 tỉnh
Hà Nội tạm dừng tổ chức lễ hội dịp Tết Nguyên đán 2022Hà Nội tạm dừng tổ chức lễ hội dịp Tết Nguyên đán 2022
Thưởng Tết ngân hàng: Bí mật tận phút 89, liệu còn lên tới trăm triệu đồng?Thưởng Tết ngân hàng: Bí mật tận phút 89, liệu còn lên tới trăm triệu đồng?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,271 27,291 28,241
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,335 26,545 27,835
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 159.48 159.63 169.18
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,826 14,836 15,416
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45