Nhiều đại lý Vietlott không đạt tiêu chuẩn; vô số cửa hàng đóng cửa sau giải cao. Vì sao?

06:22 | 27/05/2019

5,070 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kiểm toán Nhà nước vừa hoàn thành báo cáo kết quả kiểm toán Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam. Thời gian tiến hành kiểm toán từ 11/9-30/10/2018. Theo cơ quan này, thời gian qua, có nhiều đại lý Vietlott không đạt tiêu chuẩn; vô số cửa hàng đóng cửa sau giải cao.
nhieu dai ly vietlott khong dat tieu chuan vo so cua hang dong cua sau giai cao vi sao

Kiểm toán Nhà nước cho rằng có nhiều bất hợp lý trong tổ chức mạng lưới đại lý của Vietlott/Ảnh minh họa

Kết quả kiểm toán cho thấy, trong 2 năm triển khai, Vietlott đã ký hợp đồng với 112 đại lý xổ số điện toán, triển khai hoạt động tại 38 tỉnh/thành phố. Qua đối chiếu tại chi nhanh TP.HCM và Hải Phòng cho thấy còn tồn tại.

Cụ thể, một số đại lý không đáp ứng được các tiêu chuẩn về thương mại, kỹ thuật nhưng vẫn được ký hợp đồng đại lý, không đảm bảo nguyên tắc khách quan.

“CTCP đầu tư kỹ thuật Berjaya Gia Thịnh đã ban hành thang điểm các tiêu chí thương mại kỹ thuật điểm bán hàng và hướng dẫn đánh giá cho các lần ứng tuyển. Tuy nhiên, việc hướng dẫn đánh giá chưa cụ thể, chi tiết để thuận tiện cho việc đánh giá và kiểm tra”, báo cáo kiểm toán cho biết.

Cũng theo báo cáo, toàn bộ các ứng viên trúng tuyển được chấm điểm một số chi tiêu không phù hợp với tình hình thực tế của ứng viên, làm tăng điểm tiêu chí thương mại kỹ thuật, dẫn đến được chọn là đại lý.

Các ứng viên trúng tuyển đều là các công ty mới thành lập, chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xổ số, người quản lý trực tiếp không có kinh nghiệm làm việc hoặc kinh doanh trong lĩnh vực xổ số nhưng vẫn được chấm điểm.

Việc đánh giá chấm điểm đối với các tiêu chí kỹ thuật không tuân thủ hướng dẫn về mức điểm tối đa để đánh giá các tiêu chí theo văn bản hướng dẫn chấm điểm dẫn tới việc chấm điểm không chính xác, báo cáo Kiểm toán Nhà nước tiếp tục nêu rõ.

Ngoài ra, một số ứng viên đại lý không đáp ứng các cam kết về số lượng điểm bán hàng tối thiểu, không có đủ điểm kinh doanh ổn định để lắp đặt các thiết bị bán vé xổ số tự chọn số điện toán theo cam kết.

Về hiệu suất lao động, Kiểm toán Nhà nước cho hay: Theo đánh giá, hiệu suất hoạt động của hệ thống còn chưa hiệu quả, có nhiều điểm bán hàng đóng cửa nhiều ngày không kinh doanh. Trong 6 tháng đầu năm 2018, trung bình khoảng 18% số lượng điểm bán hàng không phát sinh doanh số, tương đương khoảng gần 600 điểm bán hàng.

Đặc biệt trong tháng 5/2018, sau khi jackpot 1 của sản phẩm power 6/55 có khách hàng trúng (303,9 tỷ đồng), tỷ trong điểm bán hàng đóng cửa không bán hàng tăng rất cao (lên tới 31%).

Kiểm toán Nhà nước cũng cho biết, theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, tỷ lệ hoa hồng tối đa là 8%, qua kiểm toán đối chiếu mức hoa hồng chi cho các điểm bán hàng còn tương đối thấp (trung bình 4-5% doanh thu bán vé), Vietlott chưa quy định cụ thể tỷ lệ hoa hồng được hưởng của các điểm bán hàng tại hợp đồng đai lý xổ số điện toán.

Đối với việc lựa chọn đại lý xổ số điện toán, trên các cơ sở các tồn tại về lựa chọn đại lý xổ số, Kiểm toán Nhà nước cho rằng Vietlott cần làm việc với Berjaya để rà soát lại hồ sơ yêu cầu lựa chọn đại lý năm 2016, 2017 và thống nhất xây dựng các tiêu chí lựa chọn đại lý phù hợp với tình hình hoạt động tại Việt Nam.

Ngoài ra doanh nghiệp này cần báo cáo Bộ Tài chính xem xét phương án đàm phán, chỉnh sửa hợp đồng hợp tác kinh doanh trong đó thống nhất Vietlott là đơn vị xây dựng và ban hành bộ tiêu chí thang điểm chi tiết và sổ tay hướng dẫn chấm điểm lựa chọn đại lý, giám sát và phê duyệt kết quả chấm điểm của Berjaya đối với các tiêu chí thương mại, kỹ thuật để lựa chọn đại lý.

Kiểm toán Nhà nước cũng kiến nghị ban hành công văn quy định mức hoa hồng tối thiểu cho các điểm bán hàng đồng thời bổ sung tỷ lệ hoa hồng được hưởng của điểm bán hàng tại hợp đồng xổ số điện toán.

Theo Dân trí

nhieu dai ly vietlott khong dat tieu chuan vo so cua hang dong cua sau giai cao vi sao

Một phụ nữ mua 40.000 đồng vé số và trúng độc đắc hơn 20 tỷ đồng
nhieu dai ly vietlott khong dat tieu chuan vo so cua hang dong cua sau giai cao vi sao

Chủ doanh nghiệp thủy sản Cà Mau trúng xổ số gần 120 tỷ đồng
nhieu dai ly vietlott khong dat tieu chuan vo so cua hang dong cua sau giai cao vi sao

Giải độc đắc vượt ngưỡng 100 tỷ đồng, nhiều cửa hàng vé số chờ “hốt bạc”
nhieu dai ly vietlott khong dat tieu chuan vo so cua hang dong cua sau giai cao vi sao

Sau gần 2 năm, giải độc đắc Vietlott Power 6/55 vượt mốc 100 tỷ
nhieu dai ly vietlott khong dat tieu chuan vo so cua hang dong cua sau giai cao vi sao

Cửa hàng tại Hà Nội lần thứ 2 bán được vé số Vietlott tiền tỷ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00