Nhặt được 508 triệu đồng trong đống rác, cô lao công quyết đem trả lại

07:01 | 05/10/2018

554 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một người quét rác trên đường phố đã trả lại gần 150.000 Nhân dân tệ (tương đương gần 508 triệu đồng) mà cô tìm thấy trong đống rác.

Hơn nữa, cô này còn từ chối nhận 1 năm tiền lương như phần thưởng cho sự trung thực của cô và nói rằng không cần phải cảm ơn vì đó là điều nên làm.

Nhặt được 508 triệu đồng trong đống rác, cô lao công quyết đem trả lại
Túi tiền mặt đựng đầy những tờ 100 Nhân dân tệ mà cô Li nhặt được trong đống rác. (Nguồn: SCMP)

Theo tờ South China Morning Post, cô Li Man đã phát hiện ra chiếc túi đựng đầy tiền mặt này vào sáng hôm 2/10 khi cô đang quét dọn đường phố trong một khu thương mại tại Hải Khẩu, thủ phủ của đảo Hải Nam.

Chia sẻ với giới truyền thông địa phương, cô Li cho biết, chiếc túi đã thu hút sự chú ý của cô vì nó khá nặng. Và khi mở nó ra, cô tìm thấy một cái túi nhỏ hơn chứa đầy những tờ 100 Nhân dân tệ.

“Ai đó đã vô tình vứt nó ở đây và bây giờ chắc là đang rất lo lắng. Tôi cho rằng túi tiền này đã được trả lại cho chủ nhân của nó một cách nhanh chóng”, cô Li nói với Haikou TV.

Sau khi liên lạc với người quản lý của mình, cô Li đã mang túi tiền này đến đồn cảnh sát địa phương.

Cảnh sát đã thực hiện một cuộc điều tra dựa trên một đống hóa đơn tìm thấy cùng với túi tiền mặt và địa chỉ của chủ sở hữu số tiền này. Được biết, đó là một doanh nhân tên Zhu.

Chỉ trong vòng hai giờ sau khi Li tìm thấy chiếc túi, số tiền đã được trả lại cho Zhu tại sở cảnh sát.

Theo đó, ông Zhu cho biết, ông là chủ một công ty địa phương và số tiền mặt này là doanh thu trong một ngày mà một nhân viên đã nhầm với túi rác và vứt đi.

Nhặt được 508 triệu đồng trong đống rác, cô lao công quyết đem trả lại
Cô Li đã mang túi tiền này đến đồn cảnh sát địa phương để tìm chủ nhân thực sự. (Nguồn: SCMP)

Tại đồn cảnh sát, ông Zhu đã đề nghị tặng Li một khoản tiền thưởng trị giá 20.000 Nhân dân tệ, tương đương mức lương trong một năm để cảm ơn hành động tử tế của cô.

Nhưng cô Li đã lịch sự từ chối lời đề nghị, và chia sẻ với tờ Hainan News rằng: “Đó là những gì tôi nên làm, nên việc cảm ơn là không cần thiết”.

Do đó, cô Li đang được ca ngợi trên nhiều phương tiện truyền thông xã hội là “công nhân vệ sinh xinh đẹp” và “một nhân người có phẩm chất cao quý”.

Trong một cuộc phỏng vấn với đài truyền hình Hải Khẩu, cô nói: “Mặc dù cuộc sống của tôi hơi khó khăn, nhưng điều quan trọng là phải có đạo đức tốt. Trả lại số tiền đó là điều đúng đắn tôi phải làm”.

Đáng nói, câu chuyện này cũng đã “châm ngòi” cho một cuộc tranh luận trực tuyến về việc những người lao công quét rác có mức lương thấp.

Cụ thể, ở Hải Khẩu, mức lương tối thiểu cho nhân viên chỉ là 1.430 Nhân dân tệ (hơn 4,8 triệu đồng)/tháng, là một trong những mức lương cơ bản thấp nhất trong cả nước.

Theo đó, tiền lương trong cả một năm của mỗi công nhân tại đây chỉ là 20.000 Nhân dân tệ, chưa bằng một nửa mức lương trung bình của tỉnh là 45.540 Nhân dân tệ.

Theo Dân trí

Trung Quốc ngừng mua dầu thô của Mỹ
Không vay ODA Trung Quốc làm cao tốc Vân Đồn - Móng Cái hơn 11 nghìn tỷ đồng
Pakistan cắt giảm 2 tỷ USD quy mô dự án “Con đường tơ lụa” của Trung Quốc vì sợ bẫy nợ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00