Pakistan cắt giảm 2 tỷ USD quy mô dự án “Con đường tơ lụa” của Trung Quốc vì sợ bẫy nợ

16:29 | 02/10/2018

434 lượt xem
|
Bộ trưởng Đường sắt Sheikh Rasheed cho biết vào hôm qua (1/10) rằng, Pakistan đã cắt giảm khoảng 2 tỷ USD quy mô của dự án "Con đường tơ lụa" của Trung Quốc tại đất nước này.
Pakistan cắt giảm 2 tỷ USD quy mô dự án “Con đường tơ lụa” của Trung Quốc vì sợ bẫy nợ
Chính phủ mới của ông Imran Khan dường như thận trọng hơn về những dự án đầu tư của Trung Quốc. (Nguồn: Zee News)

Theo tờ The Economic Times, đây là dự án đường sắt lớn nhất Pakistan với chiều dài 1.872 km từ thành phố Karachi đến thành phố Peshawar. Đây cũng là dự án đường sắt lớn nhất ở Pakistan trong khuôn khổ dự án Sáng kiến ​​Vành đai và Con đường (BRI), được mệnh danh là “Con đường tơ lụa” của thế kỷ XXI của Trung Quốc.

Ban đầu, dự án này trị giá 8,2 tỷ USD, nhưng những tranh cãi về mức chi phí quá cao này trong nội bộ Chính phủ Pakistan đã khiến nó bị trì hoãn.

Theo đó, sự thay đổi này là một phần trong những nỗ lực của thủ đô Islamabad nhằm suy nghĩ lại các dự án BRI tại Pakistan, nơi Bắc Kinh cam kết tài trợ khoảng 60 tỷ USD nhưng chính phủ mới đắc cử của Thủ tướng Imran Khan dường như thận trọng hơn về việc đầu tư của Trung Quốc.

“Pakistan là một đất nước nghèo và không đủ khả năng chịu gánh nặng lớn của các khoản vay”, Bộ trưởng Đường sắt nước này phát biểu tại một cuộc họp báo ở thành phố Lahore.

“Vì vậy, chúng tôi đã giảm khoản vay của Trung Quốc theo Hành lang kinh tế Pakistan – Trung Quốc (CPEC) cho các dự án đường sắt từ 8,2 tỷ USD xuống còn 6,2 tỷ USD”, ông Rasheed nói thêm.

Hơn nữa, ông Rasheed cho biết chính phủ vẫn cam kết thực hiện dự án Đường sắt ML-1 nối thành phố Karachi với Peshawar nhưng ông muốn giảm thêm chi phí xuống còn 4,2 tỷ USD từ 6,2 tỷ USD.

Trước đó, Hoa Kỳ đã chỉ trích các dự án BRI, cảnh báo rằng các khoản vay có thể trở thành bẫy nợ cho các nước nghèo không thể trả nợ cho Trung Quốc. Tuy nhiên, Bắc Kinh đã phủ nhận các tuyên bố này và nói rằng các khoản vay là một tình huống đôi bên cùng có lợi cho cả hai nước.

“CPEC giống như xương sống của Pakistan, nhưng mắt và tai của chúng tôi cũng đang mở ra rất rõ”, Bộ trưởng Đường sắt Pakistan nhấn mạnh.

Theo nhiều nguồn tin địa phương, tuyến đường sắt ML-1 là cột sống của mạng lưới đường sắt đổ nát của Pakistan, cũng là nguồn thu lớn nhất của quốc gia này. Hệ thống đường sắt của Pakistan đã phải vật lộn trong nhiều thập kỷ qua khi số lượng hành khách giảm mạnh, các tuyến tàu và các tuyến vận chuyển hàng hóa quan trọng trên cả nước đều đóng cửa.

Theo Dân trí

Thủ tướng Malaysia có ý định ‘khai tử’ tất cả các dự án đầu tư từ Trung Quốc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cảnh báo: Vay vốn Trung Quốc "cần xem xét và cân nhắc"
Pakistan rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nam: Vay IMF hay Trung Quốc?
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung: Vốn đầu tư Trung Quốc sẽ “rót” vào Việt Nam nhiều hơn?
Làm sao để không sợ tiền của Trung Quốc?
"Vốn Trung Quốc không rẻ, không dễ và không lợi"

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 72,800 74,100
AVPL/SJC HCM 73,000 74,000
AVPL/SJC ĐN 72,800 74,100
Nguyên liệu 9999 - HN 60,600 61,100
Nguyên liệu 999 - HN 60,500 60,900
AVPL/SJC Cần Thơ 72,800 74,100
Cập nhật: 11/12/2023 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 60.700 61.800
TPHCM - SJC 73.000 74.100
Hà Nội - PNJ 60.700 61.800
Hà Nội - SJC 73.000 74.100
Đà Nẵng - PNJ 60.700 61.800
Đà Nẵng - SJC 73.000 74.100
Miền Tây - PNJ 60.700 61.800
Miền Tây - SJC 72.700 74.000
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 60.700 61.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 60.600 61.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 44.800 46.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.670 36.070
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.290 25.690
Cập nhật: 11/12/2023 00:02
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,100 6,210
Trang sức 99.99 6,045 6,190
Trang sức 99.9 6,035 6,180
SJC Thái Bình 7,280 7,390
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,100 6,210
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,100 6,210
NL 99.99 6,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,060
Miếng SJC Nghệ An 7,280 7,390
Miếng SJC Hà Nội 7,280 7,390
Cập nhật: 11/12/2023 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 72,800 74,000
SJC 5c 72,800 74,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 72,800 74,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 60,700 61,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 60,700 61,850
Nữ Trang 99.99% 60,600 61,450
Nữ Trang 99% 59,542 60,842
Nữ Trang 68% 39,940 41,940
Nữ Trang 41.7% 23,777 25,777
Cập nhật: 11/12/2023 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,589.25 15,746.72 16,253.14
CAD 17,378.84 17,554.38 18,118.93
CHF 27,000.62 27,273.35 28,150.47
CNY 3,312.45 3,345.91 3,454.04
DKK - 3,440.35 3,572.36
EUR 25,455.84 25,712.97 26,853.68
GBP 29,658.76 29,958.34 30,921.80
HKD 3,022.31 3,052.84 3,151.02
INR - 289.69 301.30
JPY 163.54 165.19 173.11
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 78,414.60 81,555.75
MYR - 5,139.51 5,252.01
NOK - 2,183.56 2,276.44
RUB - 250.95 277.82
SAR - 6,439.42 6,697.37
SEK - 2,282.07 2,379.14
SGD 17,639.89 17,818.07 18,391.10
THB 605.57 672.86 698.68
USD 24,020.00 24,050.00 24,390.00
Cập nhật: 11/12/2023 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,612 15,632 16,232
CAD 17,513 17,523 18,223
CHF 27,011 27,031 27,981
CNY - 3,310 3,450
DKK - 3,407 3,577
EUR #25,208 25,218 26,508
GBP 29,831 29,841 31,011
HKD 2,972 2,982 3,177
JPY 162.9 163.05 172.6
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.67 1.37
NOK - 2,140 2,260
NZD 14,566 14,576 15,156
SEK - 2,239 2,374
SGD 17,486 17,496 18,296
THB 628.68 668.68 696.68
USD #23,970 24,010 24,430
Cập nhật: 11/12/2023 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,080 24,080 24,380
USD(1-2-5) 23,861 - -
USD(10-20) 23,861 - -
GBP 29,798 29,978 30,925
HKD 3,037 3,058 3,146
CHF 27,108 27,272 28,126
JPY 163.98 164.97 172.64
THB 657 663.63 708.75
AUD 15,697 15,792 16,237
CAD 17,477 17,582 18,113
SGD 17,737 17,844 18,352
SEK - 2,292 2,368
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,449 3,563
NOK - 2,194 2,267
CNY - 3,349 3,439
RUB - 238 306
NZD 14,637 14,725 15,128
KRW 16.23 - 19.25
EUR 25,652 25,721 26,833
TWD 698.23 - 843.52
MYR 4,859.33 - 5,473.07
SAR - 6,356.4 6,680.67
Cập nhật: 11/12/2023 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,040.00 24,070.00 24,390.00
EUR 25,664.00 25,767.00 26,561.00
GBP 29,932.00 30,113.00 30,903.00
HKD 3,039.00 3,051.00 3,152.00
CHF 27,208.00 27,317.00 28,062.00
JPY 165.69 166.36 170.93
AUD 15,699.00 15,762.00 16,228.00
SGD 17,855.00 17,927.00 18,329.00
THB 670.00 673.00 705.00
CAD 17,577.00 17,648.00 18,041.00
NZD 14,690.00 15,178.00
KRW 17.73 19.40
Cập nhật: 11/12/2023 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24010 24060 24370
AUD 15791 15841 16250
CAD 17622 17672 18085
CHF 27456 27506 27930
CNY 0 3344.9 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25834 25884 26504
GBP 30203 30253 30725
HKD 0 3000 0
JPY 165.4 165.9 171.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0149 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14675 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17878 17928 18346
THB 0 645.3 0
TWD 0 708 0
XAU 7330000 7330000 7400000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 11/12/2023 00:02