Nhập, xuất dầu thô của Việt Nam sao cho có lợi nhất?

08:46 | 16/03/2022

3,843 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo số liệu hải quan, năm 2021 Việt Nam nhập 9,939 triệu tấn dầu thô trị giá 5,157 tỷ USD và đồng thời xuất 3,130 triệu tấn trị giá 1,766 tỷ USD. Khi giá dầu thế giới tăng mạnh, câu hỏi phát sinh là: Liệu có thể để toàn bộ dầu lại để lọc trong nước được không? Chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam có bài viết phân tích dưới đây.

Tuy đều là hỗn hợp hydrocarbon, dầu thô có rất nhiều nguồn trên thế giới, mang địa danh của mỏ cụ thể, hay đã được phối trộn cho một khu vực nhiều mỏ. Chúng rất khác nhau về tính chất vật lý, thành phần hóa học và tất nhiên là giá. Phổ biến nhất, chúng ta thường hay nghe nói dầu nhẹ, dầu nặng, đó là về tỷ trọng của dầu. Còn dầu ngọt, dầu chua là nói về hàm lượng lưu huỳnh trong dầu mỏ.

Tỷ trọng của dầu có thể đo theo gr/cm3 quen thuộc, nhưng Mỹ là nước đầu tiên có công nghiệp dầu mỏ, nên họ đặt ra chuẩn tỷ trọng API (American Petroleum Institute) có thang đo từ 0 đến 90. Ngược với suy nghĩ của chúng ta, tỷ trọng API càng cao thì dầu càng nhẹ. Tỷ trọng API bằng 10 - tức là dầu có tỷ trọng bằng nước. Thấp hơn 10 dầu sẽ chìm, cao hơn 10 dầu sẽ nổi trên mặt nước. Tuy là chỉ số về vật lý, nhưng tỷ trọng của dầu mỏ cho thấy khả năng chế biến thành sản phẩm khác nhau. Dầu nhẹ có tỷ trọng API từ 31,1 trở lên sẽ cho nhiều sản phẩm nhiên liệu vận tải, còn dầu nặng và rất nặng có tỷ trọng API từ 22,3 trở xuống sẽ cho ra nhiều nhựa đường. Dầu trung bình sẽ cho ra đủ dải sản phẩm từ xăng nhẹ đến nhựa đường.

Ảnh 1: Minh họa dầu có tỷ trọng API khác nhau (Kimray Inc.).

Hàm lượng lưu huỳnh được đo trực tiếp là phần trăm lưu huỳnh trong dầu thô. Dầu có dưới 0,5% lưu huỳnh được coi là ngọt, trên 0,5% là chua. Từ "ngọt" hay "chua" không có nghĩa là ta nếm dầu mà do khi dầu chứa nhiều lưu huỳnh sẽ tạo ra các hợp chất mang tính axit và ăn mòn cao nên "chua". Ngọt có nghĩa là dầu chứa ít lưu huỳnh, tính ăn mòn thấp. Đồ thị dưới đây là tính chất một số dầu thô điển hình.

Đồ thị 1: Tỷ trọng và hàm lượng lưu huỳnh của một số dầu thô (EIA).

Ngoài chỉ tiêu về tỷ trọng và lưu huỳnh, bảng tính chất của dầu thô cung cấp chào bán còn bao gồm nhiều chỉ tiêu khác như tỉ lệ chưng cất phân đoạn, độ nhớt, hàm lượng ni-tơ, hàm lượng nhựa, hàm lượng parafin, hàm lượng carbon thơm... Bên mua - tức là công ty lọc hóa dầu phải cân nhắc tất cả các chỉ tiêu đó khi đưa ra lựa chọn. Với mỗi lựa chọn, công nghệ hóa dầu cho một tỷ lệ sản phẩm khác nhau từ khí, LPG, xăng đến nhựa đường, than cốc dầu mỏ, lưu huỳnh...

Mỗi nhà máy lọc dầu được thiết kế để lọc một loại dầu nhất định, hoặc một hỗn hợp dầu có tính chất nhất định. Không phải tất cả các công ty đều thích dầu ngọt nhẹ vì giá của dầu ngọt cao hơn nên có công ty chọn dầu chua nặng.

Ví dụ nhiều nhà máy ở Mỹ được thiết kế để lọc dầu cát nặng của Canada chứ không lọc được dầu nhẹ của Texas. Tùy theo nhu cầu thị trường, nhà máy hóa dầu phải thêm các xưởng cracking, reforming, lọc parafin, cốc hóa... để tăng tỷ lệ của sản phẩm này, hay sản phẩm khác dựa trên cùng một loại dầu thô đầu vào. Nhưng việc tăng giảm đó có giới hạn về giá thành sản phẩm vì các nhà máy phải cạnh tranh lẫn nhau. Trong khu vực Đông Nam Á, đối thủ cạnh tranh mạnh nhất là tổ hợp hóa dầu tại Singapore.

Một khi nhà máy đã thiết kế cho loại dầu thô nào thì chỉ lọc được loại dầu thô đó, hoặc hỗn hợp dầu thô có tính chất tương tự. Chuyển đổi sang dầu có tính chất tương tự cũng phải qua thử nghiệm công phu mới có thể tiến hành. Còn chuyển đổi sang loại dầu có tính chất khác không thực hiện được. Điều đó tương tự như nhà máy nhiệt điện than đã thiết kế cho loại than nào thì chỉ đốt được loại than đó.

Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn) ngay từ đầu (1997) được thiết kế để lọc dầu từ mỏ Bạch Hổ. Dầu Bạch Hổ của Liên doanh Vietsovpetro là loại dầu ngọt nhẹ, có API bằng 39,0 và hàm lượng lưu huỳnh 0,03% trọng lượng. So sánh với dầu WTI có API bằng 42 (nhẹ hơn) nhưng hàm lượng lưu huỳnh cao hơn nhiều 0,45% ta thấy với tỷ trọng tương đương, dầu Bạch Hổ có hàm lượng lưu huỳnh thấp hơn hẳn.

Khi Lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động năm 2009 và khi lên đủ công suất 6,5 triệu tấn/năm, lượng dầu khai thác từ mỏ Bạch Hổ vẫn còn đủ. Dung Quất đã cung cấp cho cả nước lượng xăng, dầu có chất lượng rất tốt vì hàm lượng lưu huỳnh rất thấp trong dầu thô từ mỏ Bạch Hổ, chỉ 0,03-0,04%.

Lợi ích của việc sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp với người dùng là giúp giảm ăn mòn động cơ. Đối với môi trường, sử dụng nhiên liệu lưu huỳnh thấp tránh được phát thải SO2 độc hại gây ô nhiễm không khí.

Đối với nhà máy lọc dầu, hàm lượng lưu huỳnh trong nguyên liệu đầu vào thấp cũng giảm ăn mòn thiết bị, bớt được chi phí loại bỏ lưu huỳnh. Nếu nhà máy đã được thiết kế để xử lý dầu thô ngọt, không thể chuyển sang dầu chua vì thiết bị không được thiết kế để xử lý dầu có độ ăn mòn cao sẽ xuống cấp nhanh chóng. Đối với sản phẩm, khi chuyển sang dầu có hàm lượng lưu huỳnh cao hơn nhưng vẫn trong khoảng chịu đựng của thiết bị, nhà máy phải thêm xưởng thu hồi lưu huỳnh - tăng chi phí.

Khi dầu Bạch Hổ giảm sản lượng và chất lượng không được như ban đầu, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đã rất cố gắng tìm kiếm nguồn dầu mỏ thay thế một phần dầu ngọt nhẹ Bạch Hổ, một trong số đó là dầu thô của Azerbaijan cũng thuộc loại ngọt nhẹ. Hiện nay nhà máy đã có thể xử lý hỗn hợp chứa 20% dầu ngoài Bạch Hổ, từ hơn 10 loại dầu mỏ từ các mỏ khác tại Việt Nam và từ các nước khác trên thế giới.

Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn được thiết kế cho hỗn hợp dầu Kuwait có tỷ trọng API khoảng 31 và hàm lượng lưu huỳnh 2,52 - tức là dầu chua nặng trung bình. Dầu đó nặng hơn và chua hơn rất nhiều so với dầu Bạch Hổ. Thiết bị nhà máy phải được thiết kế từ đầu và chế tạo sao cho chịu được và xử lý được hàm lượng lưu huỳnh cao. Bù lại, đầu vào của nhà máy có giá rẻ hơn so với dầu thô ngọt nhẹ. Với thiết kế đó, Nghi Sơn không thể dùng được dầu Bạch Hổ.

Như vậy, các nhà máy có nhu cầu dầu thô đầu vào khác nhau và đa số phải pha trộn dầu thô để có nguyên liệu đầu vào như ý muốn và theo thiết kế của nhà máy mình. Vì thế, ngay cả các công ty dầu mỏ có sở hữu cả từ khâu khai thác đến chế biến vẫn phải xuất dầu thô của mình và nhập dầu thô từ mỏ khác để có được hỗn hợp đầu vào hợp lý về công nghệ và giá thành.

Việt Nam sở hữu một loạt mỏ dầu nhỏ. Mỏ to nhất là Bạch Hổ hiện đã giảm sản lượng và xuống cấp nên chất lượng dầu thô không được ổn định như ban đầu. Do đó, việc xuất khẩu một số lượng dầu và nhập khẩu dầu thô thích hợp khác về chế biến là hoàn toàn hợp lý./.

ĐÀO NHẬT ĐÌNH - HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM

Tham khảo:

- BSR. Giới thiệu nhà máy Lọc dầu Dung Quất. https://bsr.com.vn/vi/gioi-thieu-ve-nha-may-loc-dau-dung-quat.htm

- EIA. Changing quality mix is affecting crude oil price differentials and refining decisions. https://www.eia.gov/todayinenergy/detail.php?id=33012

Theo: Nangluongvietnam.vn

Giá xăng dầu hôm nay 16/3/2022 tiếp tục giảm mạnh, mất mốc 100 USD/thùngGiá xăng dầu hôm nay 16/3/2022 tiếp tục giảm mạnh, mất mốc 100 USD/thùng
Chuyên gia phân tích thế mạnh của Nga trước đòn trừng phạt của Mỹ và phương TâyChuyên gia phân tích thế mạnh của Nga trước đòn trừng phạt của Mỹ và phương Tây
Thu ngân sách từ dầu thô tăng mạnhThu ngân sách từ dầu thô tăng mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16048 16315 16890
CAD 18038 18313 18931
CHF 30107 30481 31121
CNY 0 3358 3600
EUR 28182 28448 29477
GBP 33409 33796 34728
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14921 15512
SGD 19350 19630 20154
THB 693 756 809
USD (1,2) 25678 0 0
USD (5,10,20) 25716 0 0
USD (50,100) 25744 25778 26120
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 11:45