Nhận định chứng khoán ngày 7/9/2021: Gặp thử thách tại ngưỡng 1.360 điểm

22:34 | 06/09/2021

113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường mở cửa phiên đầu tuần với diễn biến giao dịch hưng phấn, dòng tiền đầu tư lan tỏa khi có đến 16/19 nhóm ngành tăng điểm. Độ rộng thị trường duy trì trạng thái tích cực với thanh khoản tăng mạnh thể hiện tâm lý giao dịch khá lạc quan. Với xu hướng hiện tại, VN-Index được nhận định có thể sẽ quay trở lại vùng 1.350 -1.380 điểm trong các phiên giao dịch tới.

Tạp chí điện tử Kinh tế Chứng khoán Việt Nam xin trích lược một số nhận định của các công ty chứng khoán về diễn biến giao dịch cho ngày 07/9/2021.

Đà tăng sẽ được mở rộng

(CTCK MB – MBS)

Thị trường chứng khoán trong nước đã có sự khởi đầu tháng 9 thuận lợi khi tăng liền 2 phiên liên tiếp trong chuỗi tăng 5 phiên liền mạch vừa qua. Đáng chú ý phiên hôm nay là dòng tiền vào mạnh mẽ, thanh khoản cao thứ 2 trong lịch sử khớp lệnh sàn HSX. Độ rộng thị trường rất tích cực nhờ sự sôi động của nhóm smallcap mặc dù chịu áp lực chốt lời.

Thanh khoản thị trường tăng mạnh từ mức bình quân 20.800 tỷ đồng/phiên ở tuần trước lên 26.570 tỷ đồng khớp lệnh trên sàn HSX hôm nay. Đây cũng là mức cao thứ 2 trong lịch sử các phiên khớp lệnh trên sàn HSX, mức cao nhất được ghi nhận ở phiên 20/8 với 36.787 tỷ đồng.

Theo MBS, chuỗi tăng của thị trường đã sang phiên thứ 5 liên tiếp sau nhiều lần thử thách vùng 1.300 điểm. Thanh khoản thị trường là điểm nhấn trong phiên hôm nay khi đạt mức cao thứ 2 kể từ trước tới nay trên sàn HSX. Về kỹ thuật, mức tăng mạnh mẽ ở chỉ số được hỗ trợ bởi thanh khoản bùng nổ là tín hiệu tích cực cho thấy đà tăng sẽ được mở rộng, chỉ số VN-Index có thể gặp thử thách ở ngưỡng 1.360 điểm trong các phiên sắp tới. Phiên này, nhóm smallcap vẫn có sức bật tốt hơn so với nhóm bluechips và tiếp tục lập đỉnh cao mới, bên cạnh đó nhóm midcap cũng đã vượt đỉnh. Tuy vậy, nhà đầu tư nhà đầu tư có thể chốt lời dần và cơ cấu 1 phần sang nhóm bluechips.

3130-nhan-dinh

Thanh khoản bùng nổ là tín hiệu tích cực cho thấy đà tăng sẽ được mở rộng. Hình minh họa

VN-Index nhiều khả năng sẽ quay trở lại vùng 1.350 -1.380 điểm

(CTCK BIDV – BSC)

Kết thúc phiên giao dịch 6/9, VN-Index tăng 11,74 điểm (0,88%) lên 1.346,39 điểm. Toàn sàn có 300 mã tăng, 106 mã giảm và 42 mã đứng giá. HNX-Index tăng 2,21 điểm (0,64%) lên 345,63 điểm.

Kéo chỉ số bật tăng trong phiên hôm nay gồm có: HPG; VHM; GAS; VIC; TCB;… Ngược lại, những mã gây áp lực lên thị trường bao gồm: GVR; MSN; VPB; SSI; DHG…

Giá trị khớp lệnh của VN-Index đạt 26.852 tỷ đồng, +28,4% so với phiên trước. Tổng giá trị giao dịch đạt 28.221 tỷ đồng. Biên độ dao động là 13,71 điểm. Thị trường có 300 mã tăng, 42 mã tham chiếu và 106 mã giảm. Giá trị bán ròng của khối ngoại: -291,59 tỷ đồng trên sàn HOSE, gồm VHM ( -380,1 tỷ), VNM (-76,7 tỷ) và MSN (-61,2 tỷ). Khối ngoại bán ròng trên sàn HNX với giá trị -52,26 tỷ đồng.

Theo BSC, thị trường mở cửa đầu tuần với một phiên giao dịch khá là hưng phấn. Dòng tiền đầu tư lan tỏa vào thị trường khi có 16/19 nhóm ngành tăng điểm so với phiên trước. Các ngành củng cố đà tăng của thị trường là Viễn thông, Tài nguyên cơ bản, Công nghệ thông tin. Độ rộng thị trường duy trì trạng thái tích cực với thanh khoản tăng mạnh so với phiên trước cho thấy tâm lý giao dịch tích cực. Trong khi đó, khối ngoại bán duy trì xu hướng bán ròng trên cả 2 sàn HSX và HNX. Với xu hướng giao dịch phấn khởi như trên, VN-Index nhiều khả năng sẽ quay trở lại vùng 1.350 -1.380 điểm trong các phiên giao dịch tới.

VN-Index sẽ kiểm định mốc 1.350 điểm?

(CTCK Sài Gòn – Hà Nội – SHS)

VN-Index (+0,88%) có phiên hồi phục thứ năm liên tiếp với thanh khoản khớp lệnh tăng cao và vượt qua mức trung bình 20 phiên cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang khá tích cực sau kỳ nghỉ lễ kéo dài 4 ngày. Khối ngoại có phiên bán ròng thứ 6 liên tiếp trên hai sàn với khoảng 350 tỷ đồng là một điểm tiêu cực.

Trên góc nhìn kỹ thuật, với phiên tăng thứ 5 liên tiếp, VN-Index vẫn trong nhịp hồi phục kỹ thuật và đang tiến dần tới ngưỡng kháng cự tâm lý 1.350 điểm.

Dự báo, trong phiên giao dịch tiếp theo 7/9, VN-Index sẽ kiểm định mốc 1.350 điểm và nếu đóng cửa trên ngưỡng này thì chỉ số sẽ có khả năng hướng đến vùng 1.375-1.380 điểm. Trong trường hợp kiểm định thất bại, chỉ số có thể sẽ điều chỉnh giảm trở lại với ngưỡng hỗ trợ gần nhất trong khoảng 1.335-1.340 điểm.

Những nhà đầu tư đang có tỷ trọng cổ phiếu lớn có thể tiếp tục canh những phiên hồi kỹ thuật để giảm tỷ trọng. Nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao tiếp tục đứng ngoài và quan sát thị trường, tránh mua đuổi ở thời điểm hiện tại.

Những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo, các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.

Theo Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Nhận định chứng khoán ngày 6/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 6/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nhận định chứng khoán ngày 6/9/2021: Dòng tiền vẫn tập trung ở nhóm vốn hóa vừa và nhỏNhận định chứng khoán ngày 6/9/2021: Dòng tiền vẫn tập trung ở nhóm vốn hóa vừa và nhỏ
Mỹ truy tố chủ sàn tiền ảo BitConnect lừa đảo 2 tỷ USDMỹ truy tố chủ sàn tiền ảo BitConnect lừa đảo 2 tỷ USD
Lời khuyên giúp nhà đầu tư chứng khoán vượt qua một thị trường biến động phức tạpLời khuyên giúp nhà đầu tư chứng khoán vượt qua một thị trường biến động phức tạp
Nắm trong tay cổ phiếu tốt, nhà đầu tư vẫn có nguy cơ Nắm trong tay cổ phiếu tốt, nhà đầu tư vẫn có nguy cơ "ra đảo"
Tổng quan thị trường chứng khoán tháng 8/2021Tổng quan thị trường chứng khoán tháng 8/2021

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,380 26,590 27,880
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,845 14,855 15,435
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.71 676.71 704.71
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 07:00