Nhà máy từ Trung Quốc dời sang Việt Nam ồ ạt tuyển người

05:00 | 24/04/2019

1,490 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nhà máy của những tập đoàn đa quốc gia chuyển dịch từ Trung Quốc sang Việt Nam đang ồ ạt tuyển thêm nhân sự.

Mới đây, một công ty vốn đầu tư của Mỹ tại Khu công nghệ cao TP HCM đã tiến hành xây thêm nhà máy mới để chuyển dây chuyền sản xuất từ Trung Quốc sang. Công ty này quyết định tuyển thêm 1.000 lao động.

Trước đó, từ quý IV/2018, nhiều công ty FDI mảng công nghiệp điện tử đã có kế hoạch chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam. Tín hiệu mở rộng quy mô được phát đi từ các nhà máy thiết bị điện, điện tử ở Hải Phòng, Bắc Ninh. Làn sóng dịch chuyển này gồm hai nhóm: các công ty đa quốc gia có nhà máy tại Trung Quốc và các công ty Trung Quốc.

Báo cáo nhu cầu tuyển dụng nhân sự cấp trung và cấp cao quý I/2019 của Navigos Search mới đây khẳng định, làn sóng dịch chuyển các dây chuyền, nhà máy từ Trung Quốc tiếp tục đổ dồn vào thị trường Việt Nam, đặc biệt ngành công nghiệp phụ trợ, ngành gỗ nội thất.

"Nhiều dự án mới vào Việt Nam dự kiến mở rộng quy mô nhân sự đến gấp đôi, hoặc gấp ba lần trong năm, đặc biệt là lĩnh vực thiết bị điện tử, sản xuất linh kiện cao cấp...", báo cáo cho biết.

Các nhà máy từ Trung Quốc dịch chuyển sang có nhu cầu tuyển dụng nhiều vị trí giám sát và cấp quản lý. Dự kiến, nhu cầu tuyển dụng vẫn tăng đều đến khi các công ty hoạt động ổn định. Riêng các doanh nghiệp Trung Quốc chuyển sang yêu cầu ứng viên nói được tiếng Hoa.

nha may tu trung quoc doi sang viet nam o at tuyen nguoi
Nhiều nhà máy sản xuất ở phía Nam nhộn nhịp tuyển số lượng lớn nhân sự. Ảnh minh họa: Viễn Thông

Tổng cục Thống kê cho biết, trong số 42 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp mới tại Việt Nam quý I/2019, Trung Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 723,2 triệu USD, chiếm 18,9%. Trong tổng nguồn vốn FDI các nước, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cũng chính là ngành thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn nhất. Điều này góp phần khiến nhu cầu tuyển dụng trong các nhà máy nói chung tiếp tục tăng.

Ba tháng đầu năm, nhiều nhà máy tại khu công nghiệp VSIP II (Bình Dương) đăng tuyển thêm hàng trăm nhân sự. Một nhà máy sản xuất thiết bị điện quy mô 300 lao động nhưng đã công bố dự định mở rộng lên 1.000 nhân viên.

Ở phía Nam, các dự án năng lượng tái tạo ở Bến Tre cũng ráo tiết tìm người. Một dự án của nhà đầu tư Mỹ tại đây đang vừa thiếu lao động phổ thông lẫn quản lý cấp cao.

Navigos Search lý giải, nhu cầu tăng trưởng quy mô đột biến này do doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng nhà máy hoặc tái cấu trúc, dẫn tới thách thức lớn cho nhà tuyển dụng trong việc thu hút và giữ chân ứng viên. Đồng thời, xuất hiện làn sóng dịch chuyển ứng viên giữa các nhà máy trong cùng một ngành.

Tại khu vực TP HCM, so với các ngành khác, sản xuất và công nghiệp cũng là lĩnh vực được Navigos ghi nhận đang trả mức lương cao nhất cho rất nhiều vị trí cấp trung và cấp cao. Vị trí kỹ sư có thể được trả mức lương là 4.000 USD, cấp quản lý có vị trí trả đến 8.000 USD mỗi tháng.

Báo cáo cũng ghi nhận, bên cạnh ngành công nghiệp sản xuất thì bán lẻ, hàng tiêu dùng nhanh, địa ốc và nông nghiệp cũng đang có nhu cầu tuyển dụng lớn ở nhóm nhân sự trung và cao cấp trong những tháng qua.

Ở mảng bán lẻ, xuất hiện xu hướng nhượng quyền thương hiệu của các công ty quốc tế và nội địa trong quý I, đặc biệt là lĩnh vực mỹ phẩm, thời trang, thức ăn và đồ uống (F&B). Xu hướng này kéo theo nhu cầu tuyển dụng các vị trí từ trung cấp đến cao cấp tăng cao.

Trong khi đó, ngành hàng tiêu dùng nhanh đang tăng mạnh tuyển các vị trí khối kinh doanh và tiếp thị. Đặc biệt, ưu tiên ứng viên có các kỹ năng liên quan đến tiếp thị số và thương mại điện tử.

Mảng địa ốc xuất hiện những thương vụ M&A diễn ra từ cuối năm 2018 và hoàn tất trong năm 2019, nhưng chưa được truyền thông rộng rãi. Điều này góp phần kéo theo nhu cầu tuyển dụng các vị trí cấp C-level (các vị trí Phó tổng giám đốc và Tổng giám đốc) khá nhiều.

Riêng mảng nông nghiệp, xu hướng xây dựng mô hình nông nghiệp 3F (feed: thức ăn chăn nuôi – farm: trang trại – food: thực phẩm) cộng với những dự án đầu tư quy mô lớn, công nghệ chuẩn châu Âu đã thúc đẩy nhu cầu tuyển dụng nhân sự về nuôi trồng và thú y. Hầu hết doanh nghiệp tuyển dụng nhiều các vị trí từ cấp trung, yêu cầu ứng viên hiểu biết chuyên sâu về kĩ thuật.

Theo VNE

nha may tu trung quoc doi sang viet nam o at tuyen nguoi

Thầy phong thủy Trung Quốc bị kiện vì khiến gia chủ lụi bại
nha may tu trung quoc doi sang viet nam o at tuyen nguoi

Giới đầu tư Trung Quốc "đổ xô" mua lại cổ phần doanh nghiệp Việt
nha may tu trung quoc doi sang viet nam o at tuyen nguoi

Trung Quốc đổ 4,1 tỷ USD mua lại doanh nghiệp Việt; Vốn vào bất động sản tăng mạnh
nha may tu trung quoc doi sang viet nam o at tuyen nguoi

Bác tin bán Sabeco cho Trung Quốc, người Thái tham vọng kiếm lời lớn ở Việt Nam
nha may tu trung quoc doi sang viet nam o at tuyen nguoi

Đại gia Việt: Người mất nửa tài sản vì hàng Trung Quốc, người lại mách nước chơi cùng
nha may tu trung quoc doi sang viet nam o at tuyen nguoi

Đại gia Vũ Văn Tiền nói cách "chơi" với nhà thầu Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 20:00