Bác tin bán Sabeco cho Trung Quốc, người Thái tham vọng kiếm lời lớn ở Việt Nam

13:46 | 12/04/2019

237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đánh giá thị trường bia Việt Nam là viên kim cương chưa được mài giũa hết, Sabeco đặt mục tiêu sẽ tăng 6,3% về sản lượng trong năm nay và không có chuyện bán Sabeco cho Trung Quốc như tin đồn.

Giữa bối cảnh thị trường giằng co, các chỉ số hầu hết giao dịch dưới ngưỡng tham chiếu trong phiên sáng nay 12/4. Chỉ số VN-Index tạm kết phiên với mức giảm 3,71 điểm tương ứng 0,38% còn 982,24 điểm và HNX-Index giảm 0,34 điểm tương ứng 0,32% còn 107,23 điểm.

Có tổng cộng 281 mã giảm giá, 15 mã giảm sàn so với 246 mã tăng và 43 mã tăng giá trên toàn thị trường.

Không có mã nào có tác động tích cực đáng kể lên VN-Index (MSN, CTD, VRE, KDH, BHN tăng giá song đóng góp cho chỉ số rất khiêm tốn). Chiều ngược lại, VIC quay đầu khiến VN-Index mất 1,16 điểm còn VCB, VHM tác động khiến chỉ số giảm lần lượt 0,79 điểm và 0,61 điểm.

Bác tin bán Sabeco cho Trung Quốc, người Thái tham vọng kiếm lời lớn ở Việt Nam
Sabeco cho rằng, nắm bao nhiêu % thị phần chưa phải là quan trọng nhất và quan trọng nhất là dẫn đầu thị trường

Sáng nay, Sabeco vừa họp ĐHĐCĐ thường niên, trong đó, lãnh đạo Sabeco đã thẳng thắn nói với cổ đông hoàn toàn không có kế hoạch bán Sabeco cho Trung Quốc.

“Sabeco, F&N hay Thaibev không có một cổ đông nào người Trung Quốc. Những tin đồn thất thiệt này đã một số lần được tung ra thị trường, nhưng mong cổ đông không tin theo. Cổ đông có thể kiểm tra quốc tịch, danh tính các cổ đông nắm giữ cổ phần của chúng tôi” – đại diện Sabeco cho biết.

Doanh nghiệp này cũng cho rằng, thị trường Việt Nam là viên kim cương chưa được mài dũa hết. Nếu Sabeco làm được kết quả tốt tại Việt Nam thì thị phần tại thị trường quốc tế không bao giờ phải lo lắng bởi khách du lịch quốc tế vào Việt Nam rất lớn.

Hiện nắm hơn 53,58% cổ phần Sabeco, phía Thaibev cho biết “đang hài lòng” với mức này và còn nhiều việc phải làm. Trường hợp có thể mua lại thì Thaibev sẽ cân nhắc cẩn thận.

Trong năm 2019 này, theo lãnh đạo Sabeco, “ông lớn” này đặt mục tiêu tăng 6,3% về sản lượng, toàn bộ thị trường bia dự kiến tăng 5%, nghĩa là mức độ tăng trưởng của Sabeco cao hơn thị trường, dẫn đến việc tăng thị phần. “Hiện bao nhiêu phần trăm thị phần chưa phải là quan trọng nhất, mà quan trọng nhất là dẫn đầu thị trường và phát triển”.

Theo tính toán của lãnh đạo Sabeco, trong bối cảnh dân số Việt Nam tiếp tục phát triển, trong đó độ tuổi tiêu thụ đồ uống có cồn rất lớn, tốc độ tăng của thị trường bia vẫn có thể tiếp tục mức 4-5%/năm trong vòng 5 năm tới.

ĐHĐCĐ đã thông qua phương án sản lượng mục tiêu tăng 6,3%, từ mức 1.976 triệu lít lên 1.980 triệu lít. Doanh thu thuần tăng 8,2% với 38.871 tỷ đồng, còn lợi nhuận sau thuế tăng 7,2%, đạt mức 4.417 tỷ đồng. Cổ tức năm 2019 được đề xuất mức 35%.

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, cổ phiếu SAB của Sabeco chỉ nhích nhẹ 100 đồng lên 247.600 đồng,

Theo dự báo của công ty chứng khoán VCBS, tâm lý của nhà đầu tư vẫn khá dè dặt và theo đó chỉ số chung khó có thể xuất hiện xu hướng mới trong giai đoạn này.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể tìm kiếm cơ hội giao dịch “lướt sóng” ngắn hạn ở những cổ phiếu vốn hóa trung bình, trong đó ưu tiên những cổ phiếu có nền tảng tài chính lành mạnh và có thông tin hỗ trợ liên quan đến triển vọng tăng trưởng của doanh nghiệp trong năm 2019.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,800 88,300
AVPL/SJC HCM 86,800 88,300
AVPL/SJC ĐN 86,800 88,300
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,800 88,300
Cập nhật: 10/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 86.800 89.100
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 86.800 89.100
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 86.800 89.100
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 87.400 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 89.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 89.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 10/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 7,520
Trang sức 99.9 7,325 7,510
NL 99.99 7,330
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 7,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 7,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 7,550
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,930
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,930
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,930
Cập nhật: 10/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,200 89,500
SJC 5c 87,200 89,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,200 89,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 10/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,281.99 16,446.46 16,974.04
CAD 18,048.45 18,230.76 18,815.59
CHF 27,283.29 27,558.88 28,442.94
CNY 3,447.74 3,482.57 3,594.83
DKK - 3,595.35 3,733.02
EUR 26,614.65 26,883.49 28,073.91
GBP 30,945.95 31,258.53 32,261.27
HKD 3,171.19 3,203.22 3,305.98
INR - 303.85 315.99
JPY 158.51 160.11 167.77
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,303.21 5,418.86
NOK - 2,283.70 2,380.66
RUB - 263.77 292.00
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,282.03 2,378.91
SGD 18,276.04 18,460.65 19,052.85
THB 608.47 676.08 701.96
USD 25,148.00 25,178.00 25,478.00
Cập nhật: 10/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,577 16,677 17,127
CAD 18,345 18,445 18,995
CHF 27,610 27,715 28,515
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,625 3,755
EUR #26,953 26,988 28,248
GBP 31,460 31,510 32,470
HKD 3,180 3,195 3,330
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.8 17.6 20.4
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,304 2,384
NZD 15,097 15,147 15,664
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,350 18,450 19,180
THB 639.21 683.55 707.21
USD #25,225 25,225 25,478
Cập nhật: 10/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,178.00 25,478.00
EUR 26,767.00 26,874.00 28,080.00
GBP 31,070.00 31,258.00 32,242.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 27,443.00 27,553.00 28,421.00
JPY 159.46 160.10 167.46
AUD 16,392.00 16,458.00 16,966.00
SGD 18,394.00 18,468.00 19,023.00
THB 670.00 673.00 701.00
CAD 18,167.00 18,240.00 18,784.00
NZD 14,988.00 15,497.00
KRW 17.77 19.44
Cập nhật: 10/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25205 25205 25478
AUD 16501 16551 17056
CAD 18314 18364 18820
CHF 27741 27791 28353
CNY 0 3485.2 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27060 27110 27820
GBP 31485 31535 32195
HKD 0 3250 0
JPY 161.26 161.76 166.28
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.037 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15043 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18549 18599 19162
THB 0 648.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 10/05/2024 08:00