Chuyển động chứng khoán:

Nhà Cường đô la bất ngờ “trúng lớn”

21:17 | 02/10/2018

854 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với diễn biến tích cực của giá cổ phiếu trên sàn chứng khoán, gia đình ông Nguyễn Quốc Cường - Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng giám đốc của Quốc Cường Gia Lai có thêm hơn 78 tỷ đồng trong ngày 2/10.
Nhà Cường đô la bất ngờ “trúng lớn”
​Cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai đã áp sát mức trần phiên 2/10

Đà tăng mạnh thiết lập cuối phiên giao dịch sáng đã không thể giữ được trong phiên chiều 2/10. Áp lực chốt lời đã khiến VN-Index thu hẹp đà tăng. Chỉ số chính của thị trường chứng khoán Việt Nam kết phiên tại 1.018,79 điểm, ghi nhận tăng 5,91 điểm tương ứng 0,58%.

Tình trạng tương tự cũng xảy ra trên sàn Hà Nội. HNX-Index mất 0,52 điểm tương ứng 0,45% còn 115 điểm.

Trong khi trên sàn HSX có tới 180 mã giảm so với 119 mã tăng thì HNX cũng có 76 mã giảm so với 79 mã tăng.

Phiên này, nhóm cổ phiếu bất động sản nhìn chung tăng giá tích cực, trong đó phải kể đến VIC, VHM và QCG. VIC tăng tới 3.500 đồng đã kéo VN-Index tăng 3,47 điểm.

QCG hôm nay cũng tăng rất mạnh 550 đồng/cổ phiếu tương ứng 6,5% lên 9.050 đồng, áp sát mức giá trần. Với diễn biến giá cổ phiếu trên sàn, gia đình ông Nguyễn Quốc Cường - Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng giám đốc của Quốc Cường Gia Lai có thêm hơn 78 tỷ đồng.

Hiện gia đình ông Cường đang sở hữu hơn 141,84 triệu cổ phiếu QCG. Trong đó, cá nhân ông Cường chỉ sở hữu 537.500 cổ phiếu của doanh nghiệp mang tên mình.

Khối lượng cổ phiếu mà em gái ông Cường là bà Nguyễn Ngọc Huyền My sở hữu lên tới 39.384.970 cổ phiếu. Bà Nguyễn Thị Như Loan – Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc sở hữu 101.922.260 cổ phiếu QCG.

Ngoài ra, VN-Index cũng đang nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ BID, GAS, VCB, SAB… Trong đó, BID đóng góp cho chỉ số tới 1,54 điểm, GAS đóng góp 1,13 điểm.

Cổ phiếu ngành hàng không ngoại trừ SAS tăng nhẹ 100 đồng, phần lớn diễn biến không mấy tích cực. VJC mất tới 3.500 đồng, HVN mất 1.600 đồng; NTC và NAS đều rơi vào trạng thái sụt giảm.

Ngoài VJC, việc HPG, PLX, BVH, VPB, VRE giảm giá cũng đã tác động tiêu cực tới thị trường chung.

Thanh khoản thị trường phiên hôm nay tăng đột biến với hơn 18.000 tỷ đồng đổ vào mua cổ phiếu. Trong đó, trên HSX, giá trị giao dịch khoảng 4.800 tỷ đồng nếu không tính giao dịch thỏa thuận trị giá tới 11.000 tỷ đồng tại MSN.

Khối ngoại mua ròng phiên thứ 7 trên HSX với giá trị 10.339 tỷ đồng, tập trung tại MSN, DHG và GEX. Các cổ phiếu có giá trị bán ròng cao nhất là VJC, DXG và PVD. Trên sàn HNX, khối ngoại tiếp tục bán ròng phiên thứ 2 với giá trị 15 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Sáng nay, người giàu nhất Việt Nam có thêm gần 5.000 tỷ đồng
Cổ phiếu rớt giá đầu tuần, gia đình Chủ tịch “soái ca” của ACB vẫn có gần 4.200 tỷ đồng
Tài sản ông Phạm Nhật Vượng đã vượt xa ông chủ Huyndai
Dừng dự án nghỉ dưỡng nghìn tỷ, đại gia Lê Phước Vũ kém duyên với bất động sản?
Vợ chồng Chủ tịch Ngô Chí Dũng muốn tăng sở hữu cổ phiếu VPB
Ông Trầm Bê ngồi tù, tài sản tại Sacombank vẫn “sinh sôi”

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,063 16,163 16,613
CAD 18,242 18,342 18,892
CHF 27,556 27,661 28,461
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,629 26,664 27,924
GBP 31,251 31,301 32,261
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,741 14,791 15,308
SEK - 2,269 2,379
SGD 18,230 18,330 19,060
THB 637.51 681.85 705.51
USD #25,182 25,182 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 15:00