Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười và cuộc chiến giá - lương - tiền

06:30 | 03/10/2018

970 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười đã có nhiều quyết sách táo bạo giải quyết lạm phát "phi mã" và tình hình bất ổn lương thực. Đồng thời, ông là người mở cửa cho kinh tế hàng hóa.
nguyen tong bi thu do muoi va cuoc chien gia luong tien
Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười vừa từ trần hồi 23h12 ngày 1/10/2018, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Quyết định lãi suất tiền gửi vô tiền khoáng hậu

Chia sẻ trên Vietnamfinance, GS.TSKH Nguyễn Mại cho biết, quyết định áp dụng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm 13%/tháng của Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười là vô tiền khoáng hậu. Nếu không có quyết định táo bạo, sáng suốt đó thì không biết tình trạng lạm phát còn kéo dài bao lâu nữa.

Theo đó, bày tỏ lòng kính trọng một con người chân chính, hết lòng vì nước vì dân, GS.TSKH Nguyễn Mại cho biết: "Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười là nhà lãnh đạo có những quyết sách đúng đắn đưa Việt Nam vượt qua giai đoạn khủng hoảng, suy thoái và phát triển tốt hơn".

Sau Đại hội Đảng VI năm 1986, mặc dù đã có chủ trương đổi mới, nhưng cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội của nước ta diễn ra ngày càng nghiêm trọng, lạm phát phi mã, cả nước làm không đủ ăn. Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng Đỗ Mười thành lập Tổ công tác chống lạm phát.

Được biết, vào thời điểm ông Đỗ Mười được bầu giữ chức Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) vào năm 1988, lạm phát vẫn còn rất cao. Đến đầu năm 1989, lạm phát vẫn ở 9%/tháng và nếu đà tiếp diễn thì sẽ đạt 110% năm.

Từng có đến hơn 40 đề án chống lạm phát gửi đến ông Đỗ Mười từ rất nhiều cơ quan cả trong và ngoài nước. Thậm chí IMF đưa ra sáng kiến cho Việt Nam vay 2 tỷ đô la để chống lạm phát. Ông Đỗ Mười đọc hết nhưng chưa tán thành bất kỳ đề án nào.

Sau đó, quyết định vận dụng lý thuyết “lãi suất dương” (nghĩa là lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn tỷ lệ lạm phát) vào đầu năm 1988 với mức lãi suất tiền gửi 13%/tháng của Chủ tịch HĐBT Đỗ Mười đã giúp “cơn sốt” giá cả về cơ bản được hạ nhiệt vào cuối năm 1988.

Cụ thể, ông Mại cho biết, Tổ công tác chống lạm phát đã kiến nghị lãi suất tiền gửi tháng 2/1988 là 13%/tháng; trong khi tỷ lệ lạm phát là 11%/tháng. Sau nhiều buổi tranh luận dân chủ, cân nhắc nhiều yêu tố tác động, Chủ tịch HĐBT Đỗ Mười chấp thuận kiến nghị đó.

Nói thêm, đây là giai đoạn Việt Nam còn nhờ Liên Xô (cũ) in tiền, tính tổng chi phí kể cả vận chuyển từ Mát-cơ-va về Hà Nội khoảng 5% tổng giá trị các mệnh giá tiền tệ. Do vậy, tưởng như lãi suất tiền gửi 13%/tháng là quá cao, nhưng thực tế đã tiết kiệm được 3% cho ngân sách nhà nước do không phải trả phí in thêm tiền ở nước ngoài.

Hơn thế nữa, TS Mại cho biết do hấp dẫn người dân nên tiền gửi tiết kiệm tăng lên rất nhanh, làm cho cơn sốt giá cả được giảm dần. Tháng 6/1988 Chính phủ quyết định giảm dần lãi suất tiền gửi xuống 9%/tháng, tháng 9 còn 5%/tháng đã xuất hiện tình trạng người dân rút tiền tiết kiệm.

Để ứng phó kịp thời tình hình mới, gần như hàng ngày Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười đều gọi điện thoại cho TS Mại để nghe báo cáo diễn biến mới nhất tại thủ đô.

UBND Hà Nội sau đó nhận thức được nguyên nhân chủ yếu là tâm lý người dân nên lệnh cho Ngân hàng thành phố bơm đủ tiền tại các Quỹ tiết kiệm để bảo đảm người dân thoải mái khi rút tiền. Chỉ 5 ngày sau mọi việc trở nên bình thường, người dân có lòng tin nên đã gửi tiền tiết kiệm trở lại.

Cuối năm 1988 cơn sốt giá cả về cơ bản được hạ nhiệt. Cùng với thành quả ban đầu của Đổi mới và hội nhập, cuối năm 1990 cuộc khủng hoảng kinh tế- xã hội đã được khắc phục về cơ bản.

“Quyết định của Chủ tịch HĐBT áp dụng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm 13%/thàng là vô tiền khoáng hậu. Nếu không có quyết định táo bạo, sáng suốt đó thì không biết tình trạng lạm phát còn kéo dài bao lâu nữa. Đây là phẩm chất đáng quý của người đứng đầu Chính phủ”, GS.TSKH Nguyễn Mại viết.

Mở cửa kinh tế hàng hoá

Là người từng tham gia nhóm tư vấn cho Chủ tịch HĐBT Đỗ Mười về chống lạm phát, chia sẻ trên Vietnamnet, ông Võ Đại Lược cho biết thêm, ông Đỗ Mười từng phàn nàn mỗi năm phải in thêm 300 tỷ đồng để bù mua nông sản của nông dân với giá đắt rồi bán như cho không ở thành phố. Ông băn khoăn, điều này cũng gây lạm phát.

nguyen tong bi thu do muoi va cuoc chien gia luong tien
Hình ảnh xếp hàng mua lương thực bằng tem phiếu tại cửa hàng mậu dịch giờ cao điểm.

Với ý kiến của ông Võ Đại Lược về việc “để nhân dân tự do mua bán lương thực, thực phẩm”, ông Đỗ Mười sau đó đã ban hành Chỉ thị cho dân tự do buôn bán hàng hóa, lương thực, thực phẩm thủ đô. Chẳng bao lâu, các chợ ở Hà Nội tràn ngập hàng hóa, Hà Nội dư thừa lương thực ngay lập tức và các cửa hàng mậu dịch không còn cảnh xếp hàng.

Ông Lược cho biết:"Sau Tết âm 1989, ông Mười cho triển khai chính sách đó trên toàn quốc. Nhờ đó, hệ thống tem phiếu cũng được bỏ đi."

Tiếp theo đó, Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười còn đưa ra nhiều quyết sách liên quan đến chính sách mở cửa. Như yêu cầu Tổng Cục Hải quan bỏ luôn chế độ kiểm soát, không còn thuế má, bắt bớ. Giúp hàng hóa từ Liên Xô, Thái Lan đổ vào Việt Nam. “Khi ông Đỗ Mười cho tự do lưu thông hàng hóa, vấn đề thiếu lương thực mới thực sự được giải quyết”, ông Lược nhấn mạnh.

nguyen tong bi thu do muoi va cuoc chien gia luong tien
Hình ảnh phiếu lương thực, những tem phiếu này sau đó được bỏ đi sau Chỉ thị cho dân tự do buôn bán hàng hóa, lương thực, thực phẩm của Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười năm 1989.

Đầu năm 1989, ông Mười còn ký văn bản chỉ thị nhập khẩu 200.000 tấn lương thực nhưng đến giữa năm thì lương thực bắt đầu dư thừa, đến cuối năm Việt Nam xuất khẩu được 1 triệu tấn lương thực. Đó là năm đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam xuất khẩu được 1 triệu tấn lương thực. Cuối năm 1989, dự trữ ngoại tệ vọt lên 200 triệu đô la từ 20 triệu đô la hồi đầu năm.

“Cuối năm ông Mười ngạc nhiên lắm, gọi tôi lên nói “Tôi hết sức bất ngờ. Tôi không phải in thêm tiền mà lại có thêm dự trữ”. Tôi đáp: “Đó là do ta thực hiện kinh tế hàng hóa để người dân và doanh nghiệp kinh doanh”, ông Võ Đại Lược chia sẻ.

Cuộc chống lạm phát như vậy là thành công. Mức lạm phát từ 9%/tháng tụt xuống còn 1-2%/tháng, thậm chí có tháng âm. Các tổ chức quốc tế đánh giá thành công của Việt Nam là kỳ diệu.

Theo Enternews.vn

nguyen tong bi thu do muoi va cuoc chien gia luong tien Nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười và cuộc chống lạm phát 700% sau Đổi mới
nguyen tong bi thu do muoi va cuoc chien gia luong tien “Gạch nối lịch sử” mang tên Tổng Bí thư Đỗ Mười
nguyen tong bi thu do muoi va cuoc chien gia luong tien Ngày bình dị ở tư gia nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼35K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,275 ▼35K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,280 ▼35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼35K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼35K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼35K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,247 16,347 16,797
CAD 18,275 18,375 18,925
CHF 27,289 27,394 28,194
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,697 26,732 27,992
GBP 31,238 31,288 32,248
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.87 159.87 167.82
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,817 14,867 15,384
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,193 18,293 19,023
THB 629.76 674.1 697.76
USD #25,165 25,165 25,475
Cập nhật: 25/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 10:45