Nguy cơ làn sóng vỡ nợ tại Trung Quốc

13:09 | 09/07/2019

5,096 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nửa đầu năm, quy mô số vụ vỡ nợ trái phiếu diễn ra tại Trung Quốc đã lên tới hơn 55 triệu NDT (8 tỷ USD).

Các công ty Trung Quốc đang đối mặt với thử thách thực sự sau nhiều năm vay nợ. Từ năm 2016, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đã bắt đầu chiến dịch giảm đòn bẩy do để kiềm chế rủi ro trên thị trường tài chính nước này. Nó đã khiến hoạt động cho vay phi chính thức đi xuống. Nhiều quy định chặt chẽ hơn về quản lý tài sản cũng được áp dụng. Việc này khiến nhiều công ty khó huy động thêm vốn, gây ra hàng loạt vụ vỡ nợ trái phiếu năm 2018.

Nửa đầu năm nay, tình hình có vẻ đang lắng xuống, khi chính phủ Trung Quốc áp dụng nhiều biện pháp để giảm thiếu hụt thanh khoản. Tuy nhiên, trên thực tế, rủi ro vỡ nợ lại đang cao lên, một phần do tăng trưởng kinh tế chậm lại.

Đây được đánh giá là vấn đề rất lớn, với nguy cơ ngày càng trầm trọng. Nửa đầu năm, số vụ vỡ nợ trái phiếu diễn ra tại Trung Quốc có quy mô hơn 55 triệu NDT (8 tỷ USD). Trong đó có 20 vụ là lần đầu tiên. Con số cả năm ngoái là 122 tỷ NDT, gấp hơn 4 lần năm 2017. Các công ty tư nhân chiếm hơn 90% số vụ vỡ nợ năm ngoái. Tình hình này năm nay cũng tương tự.

nguy co lan song vo no tai trung quoc
Quận tài chính Lujiazui tại Thượng Hải (Trung Quốc). Ảnh: Bloomberg

Nguyên nhân được đánh giá chủ yếu là thiếu thụt thanh khoản. Nhà đầu tư và các ngân hàng vốn chuộng cho vay doanh nghiệp nhà nước. Họ thường lưỡng lự đổ tiền cho doanh nghiệp tư nhân với quy mô nhỏ hơn. Bên cạnh đó, việc chính phủ Trung Quốc đột ngột tiếp quản ngân hàng Baoshang hồi tháng 5 cũng khiến nhiều nhà đầu tư ngại rủi ro.

Một nguyên nhân khác tăng trưởng của Trung Quốc đang mất đà. Các công ty yếu kém được dự báo sắp trải qua các đợt đói vốn với áp lực trả nợ ngày càng tăng.

Trong đợt cao điểm trước, các công ty vỡ nợ nhiều nhất thuộc những ngành dư thừa công suất, như than hay thép. Lần này, quy mô ảnh hưởng rộng hơn. Hãng dầu mỏ CEFC Shanghai International Group và hãng khai thác than Wintime Energy là những cái tên vỡ nợ lớn nhất năm 2018, theo số liệu của Bloomberg. Năm nay, tập đoàn đa ngành China Minsheng Investment Group cũng đang chịu sức ép từ núi nợ 34 tỷ USD.

Các công ty Trung Quốc đã tích lũy nợ trong ít nhất một thập kỷ, nhằm đối phó khủng hoảng tàu chính toàn cầu. Việc này đã giúp chống đỡ kinh tế Trung Quốc, nhưng cũng khiến họ phải trả giá. Tỷ lệ nợ doanh nghiệp trên GDP tăng vọt lên kỷ lục 160% cuối năm 2017, từ 101% cách đây 10 năm.

Năm 2016, giới chức Trung Quốc cam kết kiềm chế nợ doanh nghiệp quá mức và hạn chế đòn bẩy trên thị trường tài chính, nhằm giảm rủi ro cho nền kinh tế. Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra hàng loạt chỉ đạo về việc vay và quản lý tiền, với mục tiêu kiềm chế hệ thống ngân hàng ngầm quy mô tới 10.000 tỷ USD của nước này.

Khi rủi ro vỡ nợ tăng cao, nhà đầu tư tiềm năng vào Trung Quốc đang phải ánh giá lại kế hoạch. Họ cũng ngày càng nghi ngờ chất lượng báo cáo tài chính của các công ty Trung Quốc. Kangde Xin Composite Material Group - một hãng sản xuất giấy nhựa ép tại Giang Tô (Trung Quốc) gần đây bị Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc phát hiện khai man 11,9 tỷ NDT lợi nhuận giai đoạn 2015 - 2018.

Từ tháng 7/2018, giới chức Trung Quốc đã bơm thêm thanh khoản vào thị trường tài chính, thông qua các biện pháp như hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Họ đã bơm thêm tiền mặt cho các ngân hàng và đề nghị tăng cho vay các công ty nhỏ. Để giải quyết cú sốc thanh khoản sau vụ quốc hữu hóa ngân hàng, giới chức tài chính Trung Quốc thúc giục các nhà băng và công ty môi giới lớn hỗ trợ thanh khoản cho doanh nghiệp nhỏ hơn trong ngành. Vì họ là những người mua chính trái phiếu doanh nghiệp.

Theo quy trình hiện tại, các công ty gặp vấn đề sẽ có tối đa 9 tháng từ khi tòa chấp nhận đơn xin tái cấu trúc phá sản để nộp lên kế hoạch cải tổ được tất cả các bên đồng ý. Nếu không làm được, họ sẽ bị tuyên bố phá sản và bắt đầu thanh lý tài sản.

Trên thực tế, quá trình này có thể còn dài hơn. Nhiều người tỏ ra lo ngại với sự can thiệp sâu của chính phủ Trung Quốc vào quá trình tái cấu trúc, và sự lưỡng lự của các ngân hàng trong việc làm theo kế hoạch được tòa án giám sát, do họ không muốn chịu lỗ. Nhà đầu tư ngoại cũng bị hạn chế quyền thực thi với một số tài sản công, Pacific Investment Management Co cho biết.

Theo VNE

nguy co lan song vo no tai trung quoc

Australia nghi Trung Quốc điều tàu chiến do thám tập trận chung với Mỹ - Nhật
nguy co lan song vo no tai trung quoc

Phát hiện giày tạm nhập từ Trung Quốc gắn nhãn "Made in Việt Nam"
nguy co lan song vo no tai trung quoc

Đồ chơi Trung Quốc giá rẻ ồ ạt vào Việt Nam
nguy co lan song vo no tai trung quoc

Philippines công bố kết quả điều tra vụ tàu cá bị đâm ở Biển Đông

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 16:00