Nguồn khí cho phát điện: Làm gì để cân đối cung – cầu?

19:00 | 14/11/2019

1,088 lượt xem
|
(PetroTimes) - 80% sản lượng khí tiêu thụ tại thị trường Việt Nam dành cho phát điện. Tuy nhiên, theo dự báo, sau 2019, thị trường nhiên liệu khí sẽ rất căng thẳng do sản lượng khai thác khí của Việt Nam giảm mạnh, dẫn đến thiếu sản lượng khí cho sản xuất điện.

Nhu cầu tăng, sản lượng khai thác giảm

Tại hội thảo “Tiềm năng phát triển thị trường khí tại Việt Nam”, ông Đoàn Hồng Hải - Đại diện Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo (Bộ Công Thương) cho biết, Việt Nam hiện có 7.200MW điện khí. Việc phát triển nhiệt điện khí được đánh giá là rất cần thiết, đảm bảo được sự đa dạng các nguồn nhiên liệu sơ cấp cho phát điện; tăng cường an ninh năng lượng quốc gia.

Nhiệt điện khí có công nghệ tiên tiến, hiệu suất cao, thân thiện với môi trường, rất phù hợp với xu thế phát triển bền vững. Đặc biệt, nhiệt điện khí sẽ kịp thời bổ sung nguồn điện khi các nhà máy điện năng lượng tái tạo (NLTT) không ổn định, hoặc không thể phát điện do thời tiết. Theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, đến năm 2030, tổng công suất các nhà máy điện khí sẽ vào khoảng 19.000MW, tương ứng với việc sẽ sử dụng 22 tỷ m3 khí cho phát điện.

Nguồn khí cho phát điện: Làm gì để cân đối cung – cầu?
Trung tâm Nhiệt điện Phú Mỹ

Nhu cầu nhiên liệu khí cho phát điện ngày càng tăng, nhưng nguồn cung ngày càng cạn kiệt. Ông Phùng Văn Sỹ - Đại diện Vụ Dầu khí và Than, Bộ Công Thương cho biết, từ năm 2023, khả năng cấp khí của PVN qua đường ống PM3 - Cà Mau chỉ còn một nửa, giảm nhanh từ 2023 và đến năm 2028 sẽ ngừng cấp khí. Đáng chú ý, các mỏ khí khác cũng đang trong tình trạng báo động. Mỏ Bạch Hổ - mỏ chủ lực của ngành Dầu khí Việt Nam, sau 32 năm khai thác, hiện đã bước vào giai đoạn suy kiệt. Các mỏ dầu khí khác như Tê Giác Trắng, Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng, Rạng Đông... cũng đang ở giai đoạn suy giảm sản lượng hoặc có độ ngập nước cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong quá trình khai thác. Lô khí 06.1 ở bể Nam Côn Sơn cũng sẽ dừng khai thác vào tháng 5/2023, gây tình trạng thiếu khí tại khu vực Đông Nam Bộ.

Sẽ phụ thuộc vào nguồn khí nhập khẩu

Theo tính toán của Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, Việt Nam sẽ cần nhập khẩu LNG, bù đắp sản lượng khí thiếu hụt cho sản xuất điện theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh. Tới năm 2030, khoảng gần 50% nhiên liệu khí cho phát điện là từ nguồn LNG nhập khẩu.

Sự phát triển nhiệt điện khí của Việt Nam trong tương lai được dự báo phụ thuộc lớn vào nguồn LNG nhập. Tuy nhiên, nếu thị trường LNG quốc tế có biến động lớn về giá, sẽ tác động không nhỏ đến giá thành sản xuất điện tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng chưa có kinh nghiệm trong xây dựng, vận hành các dự án kho cảng LNG và chuỗi dự án điện khí sử dụng LNG. Ngoài ra còn có những khó khăn trong việc tìm kiếm địa điểm phù hợp, xây dựng kho cảng chứa LNG.

Các chuyên gia của Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo cho rằng, cần có sự điều hành của Chính phủ trên cơ sở đảm bảo cung cấp điện; cũng như cần có sự hài hòa lợi ích của các nhà đầu tư và khách hàng sử dụng điện. Ngoài ra, cũng cần có cơ chế cho các dự án điện khí, đảm bảo được hiệu quả của dự án và thu hút được vốn đầu tư. Cùng với đó, cần xây dựng kho cảng nhập khẩu LNG đồng bộ với các nhà máy điện khí, cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy điện sử dụng LNG theo quy hoạch và bổ sung cho nguồn khí trong nước đang suy giảm.

Song song với nhập khẩu khí LNG, Việt Nam cũng cần ổn định các nguồn khí trong nước đang khai thác như Nam Côn Sơn, PM3 - Cà Mau, đồng thời triển khai các chuỗi dự án Lô B, Cá Voi Xanh đúng tiến độ, đảm bảo nhiên liệu khí cho phát điện.

Dự kiến sản lượng cung cấp khí trong thời gian tới (Đơn vị: Tỷ m3/năm)

Năm

Sản lượng khai thác

Nhập khẩu, phân phối LNG

2021 - 2025

13- 19

1- 4

2026- 2035

17 - 21

6 – 10

Phát triển nhiệt điện khí theo Quy hoạch 7 điều chỉnh:

Năm

Công suất

Sản lượng

MW

Tỷ trọng nguồn trong hệ thống điện (%)

Tỷ kWh

Tỷ trọng sản lượng toàn hệ thống (%)

2020

8.940

14,9

44

16,6

2030

19.036

14,7

96

16,8

Thuỷ điện "khát nước", EVN dự kiến huy động 2,57 tỷ kWh nhiệt điện dầu trong năm 2019
EVNHCMC đẩy mạnh ứng dụng KHCN trong phòng chống thiên tai
EVN - trụ cột trong bảo đảm an ninh năng lượng
Ngăn chặn việc tuyên truyền hình ảnh bản đồ có “đường lưỡi bò” trên các thiết bị, phần mềm
Bao nhiêu bậc là phù hợp?

Duy Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 30/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,610 14,810
Miếng SJC Nghệ An 14,610 14,810
Miếng SJC Thái Bình 14,610 14,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 14,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 14,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 14,810
NL 99.99 13,970
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,970
Trang sức 99.9 13,960 14,800
Trang sức 99.99 13,970 14,810
Cập nhật: 30/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,461 14,812
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,461 14,813
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,438 1,463
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,438 1,464
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,423 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,361 143,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,636 109,136
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,464 98,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,292 88,792
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,368 84,868
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,246 60,746
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Cập nhật: 30/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16843 17113 17692
CAD 18353 18629 19249
CHF 32419 32802 33448
CNY 0 3470 3830
EUR 30026 30299 31322
GBP 34007 34397 35336
HKD 0 3259 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14916 15503
SGD 19797 20078 20604
THB 731 794 848
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26160 26345
Cập nhật: 30/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,105 26,105 26,345
USD(1-2-5) 25,061 - -
USD(10-20) 25,061 - -
EUR 30,214 30,238 31,407
JPY 169.79 170.1 177.36
GBP 34,448 34,541 35,389
AUD 17,146 17,208 17,676
CAD 18,584 18,644 19,190
CHF 32,826 32,928 33,644
SGD 19,952 20,014 20,658
CNY - 3,659 3,759
HKD 3,337 3,347 3,432
KRW 17.03 17.76 19.09
THB 779.09 788.71 839.62
NZD 14,951 15,090 15,455
SEK - 2,761 2,848
DKK - 4,041 4,162
NOK - 2,599 2,677
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,887.07 - 6,608.22
TWD 779.39 - 939.12
SAR - 6,919.76 7,249.06
KWD - 83,782 88,634
Cập nhật: 30/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 30,049 30,170 31,299
GBP 34,476 34,614 35,602
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,523 32,654 33,574
JPY 168.53 169.21 176.33
AUD 16,899 16,967 17,516
SGD 19,941 20,021 20,566
THB 785 788 823
CAD 18,458 18,532 19,071
NZD 14,937 15,438
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 30/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26345
AUD 17028 17128 17733
CAD 18540 18640 19244
CHF 32671 32701 33588
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30215 30245 31268
GBP 34327 34377 35485
HKD 0 3390 0
JPY 169.5 170 177.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 15029 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19960 20090 20811
THB 0 760.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14610000 14610000 14810000
SBJ 13000000 13000000 14810000
Cập nhật: 30/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,155 26,206 26,345
USD20 26,156 26,206 26,345
USD1 26,156 26,206 26,345
AUD 17,073 17,173 18,282
EUR 30,336 30,336 31,652
CAD 18,488 18,588 19,896
SGD 20,024 20,174 21,050
JPY 170.13 171.63 176.24
GBP 34,485 34,635 35,846
XAU 14,488,000 0 14,692,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/10/2025 08:00