Nguồn khí cho phát điện: Làm gì để cân đối cung – cầu?

19:00 | 14/11/2019

1,082 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 80% sản lượng khí tiêu thụ tại thị trường Việt Nam dành cho phát điện. Tuy nhiên, theo dự báo, sau 2019, thị trường nhiên liệu khí sẽ rất căng thẳng do sản lượng khai thác khí của Việt Nam giảm mạnh, dẫn đến thiếu sản lượng khí cho sản xuất điện.

Nhu cầu tăng, sản lượng khai thác giảm

Tại hội thảo “Tiềm năng phát triển thị trường khí tại Việt Nam”, ông Đoàn Hồng Hải - Đại diện Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo (Bộ Công Thương) cho biết, Việt Nam hiện có 7.200MW điện khí. Việc phát triển nhiệt điện khí được đánh giá là rất cần thiết, đảm bảo được sự đa dạng các nguồn nhiên liệu sơ cấp cho phát điện; tăng cường an ninh năng lượng quốc gia.

Nhiệt điện khí có công nghệ tiên tiến, hiệu suất cao, thân thiện với môi trường, rất phù hợp với xu thế phát triển bền vững. Đặc biệt, nhiệt điện khí sẽ kịp thời bổ sung nguồn điện khi các nhà máy điện năng lượng tái tạo (NLTT) không ổn định, hoặc không thể phát điện do thời tiết. Theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, đến năm 2030, tổng công suất các nhà máy điện khí sẽ vào khoảng 19.000MW, tương ứng với việc sẽ sử dụng 22 tỷ m3 khí cho phát điện.

Nguồn khí cho phát điện: Làm gì để cân đối cung – cầu?
Trung tâm Nhiệt điện Phú Mỹ

Nhu cầu nhiên liệu khí cho phát điện ngày càng tăng, nhưng nguồn cung ngày càng cạn kiệt. Ông Phùng Văn Sỹ - Đại diện Vụ Dầu khí và Than, Bộ Công Thương cho biết, từ năm 2023, khả năng cấp khí của PVN qua đường ống PM3 - Cà Mau chỉ còn một nửa, giảm nhanh từ 2023 và đến năm 2028 sẽ ngừng cấp khí. Đáng chú ý, các mỏ khí khác cũng đang trong tình trạng báo động. Mỏ Bạch Hổ - mỏ chủ lực của ngành Dầu khí Việt Nam, sau 32 năm khai thác, hiện đã bước vào giai đoạn suy kiệt. Các mỏ dầu khí khác như Tê Giác Trắng, Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng, Rạng Đông... cũng đang ở giai đoạn suy giảm sản lượng hoặc có độ ngập nước cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong quá trình khai thác. Lô khí 06.1 ở bể Nam Côn Sơn cũng sẽ dừng khai thác vào tháng 5/2023, gây tình trạng thiếu khí tại khu vực Đông Nam Bộ.

Sẽ phụ thuộc vào nguồn khí nhập khẩu

Theo tính toán của Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, Việt Nam sẽ cần nhập khẩu LNG, bù đắp sản lượng khí thiếu hụt cho sản xuất điện theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh. Tới năm 2030, khoảng gần 50% nhiên liệu khí cho phát điện là từ nguồn LNG nhập khẩu.

Sự phát triển nhiệt điện khí của Việt Nam trong tương lai được dự báo phụ thuộc lớn vào nguồn LNG nhập. Tuy nhiên, nếu thị trường LNG quốc tế có biến động lớn về giá, sẽ tác động không nhỏ đến giá thành sản xuất điện tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng chưa có kinh nghiệm trong xây dựng, vận hành các dự án kho cảng LNG và chuỗi dự án điện khí sử dụng LNG. Ngoài ra còn có những khó khăn trong việc tìm kiếm địa điểm phù hợp, xây dựng kho cảng chứa LNG.

Các chuyên gia của Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo cho rằng, cần có sự điều hành của Chính phủ trên cơ sở đảm bảo cung cấp điện; cũng như cần có sự hài hòa lợi ích của các nhà đầu tư và khách hàng sử dụng điện. Ngoài ra, cũng cần có cơ chế cho các dự án điện khí, đảm bảo được hiệu quả của dự án và thu hút được vốn đầu tư. Cùng với đó, cần xây dựng kho cảng nhập khẩu LNG đồng bộ với các nhà máy điện khí, cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy điện sử dụng LNG theo quy hoạch và bổ sung cho nguồn khí trong nước đang suy giảm.

Song song với nhập khẩu khí LNG, Việt Nam cũng cần ổn định các nguồn khí trong nước đang khai thác như Nam Côn Sơn, PM3 - Cà Mau, đồng thời triển khai các chuỗi dự án Lô B, Cá Voi Xanh đúng tiến độ, đảm bảo nhiên liệu khí cho phát điện.

Dự kiến sản lượng cung cấp khí trong thời gian tới (Đơn vị: Tỷ m3/năm)

Năm

Sản lượng khai thác

Nhập khẩu, phân phối LNG

2021 - 2025

13- 19

1- 4

2026- 2035

17 - 21

6 – 10

Phát triển nhiệt điện khí theo Quy hoạch 7 điều chỉnh:

Năm

Công suất

Sản lượng

MW

Tỷ trọng nguồn trong hệ thống điện (%)

Tỷ kWh

Tỷ trọng sản lượng toàn hệ thống (%)

2020

8.940

14,9

44

16,6

2030

19.036

14,7

96

16,8

Thuỷ điện "khát nước", EVN dự kiến huy động 2,57 tỷ kWh nhiệt điện dầu trong năm 2019
EVNHCMC đẩy mạnh ứng dụng KHCN trong phòng chống thiên tai
EVN - trụ cột trong bảo đảm an ninh năng lượng
Ngăn chặn việc tuyên truyền hình ảnh bản đồ có “đường lưỡi bò” trên các thiết bị, phần mềm
Bao nhiêu bậc là phù hợp?

Duy Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 07:00