Nguồn cung chip vẫn còn eo hẹp trong một thời gian dài

10:39 | 21/01/2022

808 lượt xem
|
Một quan chức của Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin Quốc gia Trung Quốc cho hay, mặc dù gần đây tình trạng thiếu hụt chip đã giảm bớt song nguồn cung vẫn còn eo hẹp trong một thời gian dài.

Các nhà máy đối mặt với áp lực giảm khá lớn

Phát biểu tại cuộc họp báo mới đây, người phát ngôn của Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin Quốc gia Trung Quốc Luo Junjie cho biết ngành công nghiệp Trung Quốc vẫn chưa phục hồi vững chắc do đại dịch bùng phát trên toàn cầu, tăng trưởng thương mại suy yếu, thiếu nhu cầu tiêu dùng và các yếu tố khác.

Nguồn cung chip vẫn còn eo hẹp trong một thời gian dài - 1
Các nhà máy Trung Quốc đối mặt với áp lực giảm vì chính sách Zero-Covid (Ảnh: Getty).

"Trên hết, gần đây, virus corona đã lây lan đến nhiều nơi. Trong quý đầu tiên của năm, chắc chắn ngành kinh tế công nghiệp vẫn phải đối mặt với áp lực giảm khá lớn", ông Luo nói.

Kể từ tháng 12 năm ngoái, trước sự xâm nhập của biến thể Omicron có khả năng lây lan cao, các chính quyền địa phương Trung Quốc đã thông báo nhiều đợt đóng cửa và hạn chế đi lại hơn. Thành phố Tây An và một số thành phố khác buộc phải phong tỏa để ngăn chặn sự lây lan của Covid-19.

Tuy nhiên, theo Tian Yulong, kỹ sư trưởng và là người phát ngôn khác của Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin, những đợt đóng cửa gần đây sẽ chỉ có tác động trong ngắn hạn và hạn chế đối với chuỗi cung ứng.

Các nhà kinh tế của Morgan Stanley mới đây cũng đã cắt giảm dự báo GDP quý I/2022 của Trung Quốc thêm 40 điểm cơ bản xuống còn 4,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

"Biến thể Omicron có khả năng kích hoạt một kỳ nghỉ Tết Nguyên đán ở nhà trong bối cảnh chiến lược Zero-Covid và ngăn chặn tiêu dùng dịch vụ. Điều đó nói lên rằng, tác động đối với chuỗi cung ứng nội địa có thể sẽ nhỏ vì các trung tâm sản xuất ven biển đã áp dụng các biện pháp ngăn chặn có mục tiêu hơn so với các thành phố ở phía bắc ít quan trọng về mặt kinh tế", báo cáo cho biết.

Tình trạng thiếu chip còn kéo dài

Đối với tình trạng thiếu hụt chip, theo ông Luo, mặc dù gần đây sự thiếu hụt đã giảm bớt song nguồn cung vẫn còn eo hẹp trong một thời gian dài.

Nguồn cung chip vẫn còn eo hẹp trong một thời gian dài - 2
Nguồn cung chip sẽ vẫn còn eo hẹp trong một thời gian dài (Ảnh: ATF).

Sản lượng chất bán dẫn của Trung Quốc trong năm 2021 đã tăng 33% so với năm trước đó. Riêng trong tháng 12/2021, sản lượng chip đã tăng 1,9% so với cùng kỳ hàng năm lên 29,9 tỷ chiếc. Sản lượng ô tô trong tháng 12 cũng tăng 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng đầu tiên kể từ tháng 4/2021.

Trong một báo cáo mới đây, các nhà phân tích từ Citi cũng cho biết, việc di dời chuỗi cung ứng ra khỏi Trung Quốc dường như đã chậm lại hoặc thậm chí bị đảo ngược trong bối cảnh các đợt Covid-19 bùng phát trên toàn cầu.

"Việc ngăn chặn virus corona hiệu quả đã cho phép các nhà máy Trung Quốc nhanh chóng phục hồi sản xuất", bà Xiaowen Jin, nhà kinh tế về Trung Quốc tại Citi cho biết.

Tuy nhiên, theo Ting Lu, trưởng nhóm nghiên cứu về kinh tế Trung Quốc tại Nomura, khả năng lây lan cao của biến thể omicron đồng nghĩa chi phí cho chính sách Zero-Covid đang tăng lên, trong khi lợi ích lại đang giảm xuống. Cho đến nay, chính sách này đang ảnh hưởng đến người tiêu dùng nhiều hơn là các nhà máy.

Theo Dân trí

Bản tin Dầu khí 21/1: Trung Quốc công khai nhập khẩu dầu từ IranBản tin Dầu khí 21/1: Trung Quốc công khai nhập khẩu dầu từ Iran
Trung Quốc xúc tiến bán hàng chục lô hàng LNGTrung Quốc xúc tiến bán hàng chục lô hàng LNG
Trung Quốc có thể tiếp tục bán dầu từ nguồn dự trữ chiến lượcTrung Quốc có thể tiếp tục bán dầu từ nguồn dự trữ chiến lược
Bí mật bên trong siêu dự án Bí mật bên trong siêu dự án "Dubai của Trung Quốc" và mối nguy của đại gia
Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên trực tiếp chỉ huy giải quyết ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩuBộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên trực tiếp chỉ huy giải quyết ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu
Vì sao cửa khẩu Kim Thành II - Lào Cai... thất thủ?Vì sao cửa khẩu Kim Thành II - Lào Cai... thất thủ?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Hà Nội - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đà Nẵng - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Miền Tây - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Tây Nguyên - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Nghệ An 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Thái Bình 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
NL 99.99 13,600 ▼880K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600 ▼880K
Trang sức 99.9 13,590 ▼880K 14,500 ▼330K
Trang sức 99.99 13,600 ▼880K 14,510 ▼330K
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 ▼38K 14,512 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 ▼38K 14,513 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 ▲1267K 1,437 ▼38K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 ▲1267K 1,438 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 ▼38K 1,427 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 ▲122732K 141,287 ▲126782K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 ▼2850K 107,186 ▼2850K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 ▲80468K 97,196 ▲87218K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 ▼2318K 87,206 ▼2318K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 ▼2216K 83,352 ▼2216K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 ▼1585K 59,662 ▼1585K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cập nhật: 28/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 20:00