Nguồn cung chip vẫn còn eo hẹp trong một thời gian dài

10:39 | 21/01/2022

807 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một quan chức của Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin Quốc gia Trung Quốc cho hay, mặc dù gần đây tình trạng thiếu hụt chip đã giảm bớt song nguồn cung vẫn còn eo hẹp trong một thời gian dài.

Các nhà máy đối mặt với áp lực giảm khá lớn

Phát biểu tại cuộc họp báo mới đây, người phát ngôn của Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin Quốc gia Trung Quốc Luo Junjie cho biết ngành công nghiệp Trung Quốc vẫn chưa phục hồi vững chắc do đại dịch bùng phát trên toàn cầu, tăng trưởng thương mại suy yếu, thiếu nhu cầu tiêu dùng và các yếu tố khác.

Nguồn cung chip vẫn còn eo hẹp trong một thời gian dài - 1
Các nhà máy Trung Quốc đối mặt với áp lực giảm vì chính sách Zero-Covid (Ảnh: Getty).

"Trên hết, gần đây, virus corona đã lây lan đến nhiều nơi. Trong quý đầu tiên của năm, chắc chắn ngành kinh tế công nghiệp vẫn phải đối mặt với áp lực giảm khá lớn", ông Luo nói.

Kể từ tháng 12 năm ngoái, trước sự xâm nhập của biến thể Omicron có khả năng lây lan cao, các chính quyền địa phương Trung Quốc đã thông báo nhiều đợt đóng cửa và hạn chế đi lại hơn. Thành phố Tây An và một số thành phố khác buộc phải phong tỏa để ngăn chặn sự lây lan của Covid-19.

Tuy nhiên, theo Tian Yulong, kỹ sư trưởng và là người phát ngôn khác của Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin, những đợt đóng cửa gần đây sẽ chỉ có tác động trong ngắn hạn và hạn chế đối với chuỗi cung ứng.

Các nhà kinh tế của Morgan Stanley mới đây cũng đã cắt giảm dự báo GDP quý I/2022 của Trung Quốc thêm 40 điểm cơ bản xuống còn 4,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

"Biến thể Omicron có khả năng kích hoạt một kỳ nghỉ Tết Nguyên đán ở nhà trong bối cảnh chiến lược Zero-Covid và ngăn chặn tiêu dùng dịch vụ. Điều đó nói lên rằng, tác động đối với chuỗi cung ứng nội địa có thể sẽ nhỏ vì các trung tâm sản xuất ven biển đã áp dụng các biện pháp ngăn chặn có mục tiêu hơn so với các thành phố ở phía bắc ít quan trọng về mặt kinh tế", báo cáo cho biết.

Tình trạng thiếu chip còn kéo dài

Đối với tình trạng thiếu hụt chip, theo ông Luo, mặc dù gần đây sự thiếu hụt đã giảm bớt song nguồn cung vẫn còn eo hẹp trong một thời gian dài.

Nguồn cung chip vẫn còn eo hẹp trong một thời gian dài - 2
Nguồn cung chip sẽ vẫn còn eo hẹp trong một thời gian dài (Ảnh: ATF).

Sản lượng chất bán dẫn của Trung Quốc trong năm 2021 đã tăng 33% so với năm trước đó. Riêng trong tháng 12/2021, sản lượng chip đã tăng 1,9% so với cùng kỳ hàng năm lên 29,9 tỷ chiếc. Sản lượng ô tô trong tháng 12 cũng tăng 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng đầu tiên kể từ tháng 4/2021.

Trong một báo cáo mới đây, các nhà phân tích từ Citi cũng cho biết, việc di dời chuỗi cung ứng ra khỏi Trung Quốc dường như đã chậm lại hoặc thậm chí bị đảo ngược trong bối cảnh các đợt Covid-19 bùng phát trên toàn cầu.

"Việc ngăn chặn virus corona hiệu quả đã cho phép các nhà máy Trung Quốc nhanh chóng phục hồi sản xuất", bà Xiaowen Jin, nhà kinh tế về Trung Quốc tại Citi cho biết.

Tuy nhiên, theo Ting Lu, trưởng nhóm nghiên cứu về kinh tế Trung Quốc tại Nomura, khả năng lây lan cao của biến thể omicron đồng nghĩa chi phí cho chính sách Zero-Covid đang tăng lên, trong khi lợi ích lại đang giảm xuống. Cho đến nay, chính sách này đang ảnh hưởng đến người tiêu dùng nhiều hơn là các nhà máy.

Theo Dân trí

Bản tin Dầu khí 21/1: Trung Quốc công khai nhập khẩu dầu từ IranBản tin Dầu khí 21/1: Trung Quốc công khai nhập khẩu dầu từ Iran
Trung Quốc xúc tiến bán hàng chục lô hàng LNGTrung Quốc xúc tiến bán hàng chục lô hàng LNG
Trung Quốc có thể tiếp tục bán dầu từ nguồn dự trữ chiến lượcTrung Quốc có thể tiếp tục bán dầu từ nguồn dự trữ chiến lược
Bí mật bên trong siêu dự án Bí mật bên trong siêu dự án "Dubai của Trung Quốc" và mối nguy của đại gia
Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên trực tiếp chỉ huy giải quyết ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩuBộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên trực tiếp chỉ huy giải quyết ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu
Vì sao cửa khẩu Kim Thành II - Lào Cai... thất thủ?Vì sao cửa khẩu Kim Thành II - Lào Cai... thất thủ?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16563 16832 17408
CAD 18594 18871 19486
CHF 32007 32389 33042
CNY 0 3570 3690
EUR 29925 30198 31224
GBP 35045 35439 36375
HKD 0 3193 3395
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15532 16120
SGD 19925 20207 20731
THB 715 778 832
USD (1,2) 25830 0 0
USD (5,10,20) 25870 0 0
USD (50,100) 25898 25932 26273
Cập nhật: 27/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16744 16844 17412
CAD 18776 18876 19428
CHF 32249 32279 33166
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31092
GBP 35353 35403 36513
HKD 0 3330 0
JPY 177.22 178.22 184.73
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15642 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20083 20213 20942
THB 0 744.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 16:00