Người thừa kế đời thứ tư của LG phải trả hơn 630 triệu USD thuế

11:23 | 12/11/2018

172 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thuế thừa kế lên đến 50% giá trị tài sản tại Hàn Quốc khiến Koo Kwang-mo phải trả một khoản khổng lồ. 

Hồi tháng 5, Chủ tịch LG - Koo Bon-moo qua đời ở tuổi 73, giao lại đế chế cho con nuôi - Koo Kwang-mo. Sau khi thừa kế 8,8% cổ phần từ người cha, Kwang-mo hiện là cổ đông lớn nhất của Tập đoàn LG. Ông sở hữu 15%, tương đương 1,55 tỷ USD.

Ở hầu hết các quốc gia khác, Kwang-mo sẽ là tỷ phú. Tuy nhiên, Hàn Quốc lại là nước có thuế thừa kế thuộc nhóm cao nhất thế giới. Người nhận sẽ phải trả tối đa 50% nếu tài sản thừa kế có giá trị trên 3 tỷ won (2,7 triệu USD). Bên cạnh đó, nếu đây là cổ phần chuyển giao từ cổ đông lớn nhất, họ sẽ phải trả thêm 20% thuế nữa.

Điều này có nghĩa Kwang-mo có thể phải trả tổng cộng hơn 630 triệu USD. Hai người chị của ông cũng nhận 2,5% cổ phần từ người cha. Vì thế, tổng thuế cả ba phải nộp có thể lên hơn 900 tỷ won (gần 800 triệu USD).

nguoi thua ke doi thu tu cua lg phai tra hon 630 trieu usd thue
Cố Chủ tịch LG - Koo Bon-moo (trái) và Koo Kwang-mo. Ảnh: Korea Herald

Trong một thông báo, LG cho biết dự định trả toàn bộ số thuế này trong vòng 5 năm tới. Khoản đầu tiên sẽ được thực hiện vào cuối tháng này. Con số chính xác sẽ do cơ quan thuế quyết định.

Kwang-mo có thể sẽ dùng cổ phần của mình trong công ty để đi vay, Park Ju-gun - Giám đốc hãng nghiên cứu doanh nghiệp CEOScore cho biết. Hoặc Tập đoàn LG và các công ty con, như LG Electronics và LG Chem có thể nâng cổ tức.

Gia đình Koo tháng trước đã công bố kế hoạch bán 19,9% cổ phần trong Pantos Logistics. Kwang-mo cũng sẽ bán 7,5% cổ phần trong Mirae Asset với giá khoảng 100 tỷ won.

Đây có thể là khoản trả thuế thừa kế lớn nhất tại Hàn Quốc từ trước đến nay. Bên cạnh đó, việc một chaebol (tập đoàn gia đình lớn) chấp nhận trả toàn bộ cũng là điều hiếm hoi. Một số gia đình giàu có tại Hàn Quốc từng bị công chúng để ý vì các cách né thuế thừa kế, như sử dụng các quỹ từ thiện hay mở công ty mới đứng tên các con.

Tại các chaebol khác như Samsung hay Hyundai, chuyển giao quyền lực và thuế thừa kế cũng đang được quan tâm. Chủ tịch Samsung Electronics - Lee Kun-hee hiện sở hữu khoảng 16 tỷ USD cổ phiếu tập đoàn này. Con trai ông - Jay Y. Lee sẽ phải đối mặt với hàng tỷ USD thuế nếu được chuyển giao tài sản. Euisun Chung - người thừa kế Hyundai Motor cũng gặp thách thức tương tự.

Theo VnExpress.net

nguoi thua ke doi thu tu cua lg phai tra hon 630 trieu usd thue LG xác nhận đang phát triển smartphone có thể gập được
nguoi thua ke doi thu tu cua lg phai tra hon 630 trieu usd thue Vinfast và LG Chem hợp tác sản xuất pin tiêu chuẩn quốc tế
nguoi thua ke doi thu tu cua lg phai tra hon 630 trieu usd thue Ra mắt thế hệ mới LG gram 2018 - đối thủ cạnh tranh đáng gờm của MacBook Air

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00