Người Thái nhắm đến thị trường chăm sóc sức khỏe Việt Nam

08:33 | 14/06/2023

104 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau những thương vụ đầu tư lớn trong bán lẻ, sản xuất và bất động sản, người Thái lại tiếp tục nhắm đến một lĩnh vực màu mỡ và còn phân mảnh tại Việt Nam, lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.

Dấu chân mới của người Thái

Mới đây, theo tờ Bangkok Post đưa tin, Thonburi Healthcare Group (THG), tập đoàn chăm sóc sức khỏe hàng đầu Thái Lan đã lên kế hoạch đầu tư xây dựng một phòng khám chăm sóc sức khỏe trị giá 170 triệu baht (115 tỷ đồng) để phục vụ các khách hàng giàu có tại Việt Nam. Kế hoạch này có sự hợp tác của nhà phát triển bất động sản IFF Holdings và Mithmittree Clinic có trụ sở tại Việt Nam.

Thonburi Healthcare Group đầu tư vào phòng khám mới tại Việt Nam.
Thonburi Healthcare Group đầu tư vào phòng khám mới tại Việt Nam.

Ông Tanatip Supradit, giám đốc điều hành của THG cho biết, dự án tập trung vào những khách hàng quan tâm đến chăm sóc sức khỏe và thuốc chống lão hóa.

“Nhóm khách hàng Việt Nam này có sức mua mạnh. Họ đang tìm kiếm các dịch vụ y tế do các bác sĩ Thái Lan cung cấp”, ông cho biết thêm rằng Việt Nam đang có triển vọng chăm sóc sức khỏe tươi sáng với nền kinh tế đang phát triển nhanh.

Trong thương vụ hợp tác này, IFF Holdings đứng ra tài trợ 60% khoản đầu tư, cùng với 30% từ THG và 10% được hỗ trợ bởi Mithmitree Clinic, công ty đã điều hành một doanh nghiệp chăm sóc sức khỏe ở Thái Lan có tuổi đời lên tới 27 năm.

Phòng khám BeWell Wellness mới, dự kiến sẽ khai trương tại Thành phố Hồ Chí Minh vào cuối năm nay, trong khi nhiều chi nhánh được lên kế hoạch cho Đà Nẵng và Hồ Tràm vào năm 2025. THG dự kiến tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án này vào khoảng 20%, với thời gian hoàn vốn là 4,5 năm.

Đầu tư vào Việt Nam được coi là sự ưu tiên nằm trong chiến lược kinh doanh của THG. THG và Bệnh viện Thonburi Bamrungmuang của Thái Lan trước đó đã đồng ý cung cấp dịch vụ tư vấn cho Bệnh viện FV có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Đầu tư vào Việt Nam được coi là sự ưu tiên nằm trong chiến lược kinh doanh của THG.
Đầu tư vào Việt Nam được coi là sự ưu tiên nằm trong chiến lược kinh doanh của THG.

Các dịch vụ bắt đầu vào tháng 5 bao gồm xây dựng, thiết kế nội thất, cơ sở hạ tầng hệ thống quản lý, mua sắm, tuyển dụng và chuẩn bị cho các hoạt động của phòng khám thụ tinh trong ống nghiệm.

IFF Holdings kỳ vọng phòng khám sẽ cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và kiến thức chăm sóc sức khỏe của Việt Nam để mang lại kết quả sức khỏe tốt hơn cho người dân địa phương. Trong khi ông Worasak Manit, giám đốc điều hành của Mithmitree Clinic, cho biết Việt Nam là thị trường quan trọng đối với ngành kinh doanh chăm sóc sức khỏe vì người tiêu dùng giàu có quan tâm đến chăm sóc sức khỏe toàn diện và thuốc chống lão hóa.

Thị trường chăm sóc sức khỏe Việt Nam

Theo một báo cáo của PricewaterhouseCoopers, hay còn gọi là PwC, một trong bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, mặc dù các giao dịch M&A tại Việt Nam đã chậm lại trong năm 2022, nhưng lĩnh vực chăm sóc sức khỏe lại là một trong số ít các lĩnh vực hàng đầu thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong năm 2023.

Thị trường chăm sóc sức khỏe Việt Nam đang thu hút nhiều nhà đầu tư lớn.
Thị trường chăm sóc sức khỏe Việt Nam đang thu hút nhiều nhà đầu tư lớn.

Ông Andy Ho, Giám đốc điều hành của VinaCapital, cũng cho biết tương tự rằng lĩnh vực sản xuất thiết bị y tế và dược phẩm, cũng như phân phối thuốc và dịch vụ y tế đang trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Trên thực tế, với tầng lớp trung lưu đang phát triển nhanh chóng, dân số già hóa, một số thách thức mà hệ thống bệnh viện công phải đối mặt và nhận thức ngày càng tăng về tầm quan trọng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng tốt, các cơ hội dành cho các công ty nước ngoài là rất rõ ràng.

Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu thị trường cho biết, thị trường chăm sóc sức khỏe Việt Nam đang rộng cửa, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài một phần do thị trường đang trở nên cởi mở hơn.

Ví dụ, EVFTA đã loại bỏ thuế quan đối với khoảng 71% sản phẩm dược phẩm và các loại thuế quan còn lại sẽ dần được loại bỏ khi hiệp định được thực thi đầy đủ. Là một phần của hiệp định, Việt Nam đã cam kết cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư của EU nhập khẩu dược phẩm vào Việt Nam và thành lập các công ty 100% vốn nước ngoài trong lĩnh vực dược phẩm. Điều này được coi là sẽ thúc đẩy sự sẵn có của các loại thuốc chất lượng cao cho người tiêu dùng Việt Nam, đồng thời tăng lợi nhuận cho các công ty EU hoạt động trong lĩnh vực này.

Bên cạnh đó, dân số Việt Nam chính thức bước vào “giai đoạn già hóa” vào năm 2017 và nằm trong số những quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới. Tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam lên tới 75,4 tuổi và người cao tuổi có thể chiếm hơn 17% dân số Việt Nam vào năm 2030.

Trong khi đó, theo truyền thống văn hóa tại Việt Nam, các gia đình người Việt thường rất thân thiết. Các đại gia đình sống với nhau trong một thời gian dài và có một kỳ vọng rằng con cái sẽ chăm sóc cha mẹ khi về già. Đồng thời, với sức mua ngày càng tăng của người tiêu dùng trung lưu Việt Nam, khả năng phân bổ nhiều tiền hơn để cải thiện sức khỏe của cha mẹ họ cũng tăng lên.

Do đó, nhu cầu ngày càng tăng đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe được cải thiện để đáp ứng nhu cầu của người già phụ thuộc. Ngoài ra, đại dịch Covid-19 cũng thúc đẩy ngành y tế của Việt Nam trở thành tâm điểm chú ý, nêu bật một số thách thức mà quốc gia gặp phải trong việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Hơn nữa, tình trạng quá tải tại các bệnh viện công đang là vấn đề cấp bách của hệ thống y tế Việt Nam. Do đó, nhiều người thành thị với túi tiền sâu thường ra nước ngoài để điều trị. Bộ Y tế ước tính mỗi năm có khoảng 40.000 người chi khoảng 2 tỷ USD để ra nước ngoài chữa bệnh. Nhìn chung, tổng chi tiêu cho y tế của Việt Nam có khả năng đạt 23,3 tỷ USD vào năm 2025 và 33,8 tỷ USD vào năm 2030.

Có thể nói, sự phát triển nhanh chóng của xã hội Việt Nam cả về nhận thức về tầm quan trọng của chất lượng chăm sóc sức khỏe và khả năng chi trả cho dịch vụ đó, cùng với việc thiếu các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại địa phương đã tạo ra nhiều cơ hội cho các công ty nước ngoài đầu tư và phát triển sự hiện diện tại đây. Sau sự hiện diện của Thonburi Healthcare Group, rất có thể người ta sẽ tiếp tục chứng kiến những “ông lớn” khác trong lĩnh vực này của Việt Nam trong tương lai.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Thái Lan: Giá điện tăng kỷ lụcThái Lan: Giá điện tăng kỷ lục
Giá dịch vụ y tế bắt đầu tăng từ hôm nayGiá dịch vụ y tế bắt đầu tăng từ hôm nay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 02:00