Người mua nhà vẫn chờ giá giảm và lãi suất vay hấp dẫn

06:20 | 10/08/2023

120 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cả nhà đầu tư và người mua nhà hiện vẫn đang mong đợi sự giảm giá trên thị trường bất động sản. Họ hy vọng thị trường sẽ có sự điều chỉnh giá và chờ đợi cho đến khi các nguồn tín dụng từ các ngân hàng trở nên dễ dàng hơn, cùng với việc giảm lãi suất vay thêm hấp dẫn.
HoRE đề xuất bảo hiểm rủi ro cho người mua nhàHoRE đề xuất bảo hiểm rủi ro cho người mua nhà
Kiến nghị nới chuẩn tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp và người mua nhàKiến nghị nới chuẩn tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp và người mua nhà

Các chuyên gia trong lĩnh vực bất động sản cũng dự báo trong khoảng thời gian từ nay đến cuối năm, giá nhà sẽ ít biến động. Đáng chú ý, suốt từ đầu năm đến nay, giá bất động sản vẫn duy trì ở mức cao.

Người mua nhà vẫn chờ giá giảm và lãi suất vay hấp dẫn
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo Công ty Chứng khoán VnDirect, nguồn cung căn hộ tại TP HCM trong quý 1 năm nay đã có dấu hiện cải thiện, tăng hơn ba lần so với cùng kỳ năm trước và gấp đôi so với quý 4 năm 2022. Giá bán căn hộ tại TP HCM tăng nhẹ 2% so với quý trước và 10% so với cùng kỳ, dao động quanh mức 60 triệu đồng/m2.

Trong khi TP HCM ghi nhận sự tăng trưởng, thị trường căn hộ tại Hà Nội lại trải qua giai đoạn suy thoái với chỉ hơn 2.000 căn hộ được mở bán trong quý I/2023, giảm hơn một nửa so với quý trước và so với cùng kỳ. Đây cũng là con số thấp nhất kể từ quý I/2020. Nguồn cung chủ yếu tập trung vào phân khúc trung cấp và cao cấp, dẫn đến việc giá bán tăng mạnh (+3% so với quý trước và +20% so với cùng kỳ), ở mức khoảng 50 triệu đồng/m2, thấp hơn giá trung bình tại TP HCM.

Về thị trường nhà phố, biệt thự tại TP HCM, tình hình ảnh hưởng nặng nề bởi việc siết chặt tín dụng và nguồn cung khan hiếm. Trong quý I năm nay, chỉ có 47 căn hộ được mở bán mới, giảm hơn 80% so với cùng kỳ. Giá chào bán gần như không thay đổi so với quý trước. So với quý I/2022, giá vẫn không có dấu hiệu giảm nhiệt, với giá nhà phố khoảng 200 triệu đồng/m2 và giá biệt thự hơn 300 triệu đồng/m2, tăng lần lượt 80% và 160% so với cùng kỳ.

Tương tự, nguồn cung biệt thự và nhà phố tại Hà Nội cũng giảm mạnh, chỉ có 29 căn mới được mở bán trong quý I/2023, giảm gần 96% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, khi tính đến các tỉnh lân cận, nguồn cung dồi dào hơn, với gần 1.200 sản phẩm được mở bán từ 2 dự án của Vinhomes tại Hưng Yên là Ocean Park 2 và Ocean Park 3. Giá bán nhà phố và biệt thự chỉ giảm nhẹ so với quý trước, dao động khoảng 110 triệu đồng/m2 cho biệt thự và 160 triệu đồng/m2 cho nhà phố.

Theo chuyên gia từ trang Batdongsan.com.vn nhận định, tâm lý chờ đợi giảm giá vẫn đang hiện hữu trong cộng đồng nhà đầu tư và người mua nhà. Ngoài việc mong đợi giảm giá, họ cũng đang kỳ vọng vào việc giảm lãi suất và các chính sách ưu đãi trong tương lai. Tuy nhiên, tâm lý này có thể dẫn đến sự trì trệ trong giao dịch bất động sản do sự do dự từ phía người mua.

Cơ hội cho nhà đầu tư cá nhân và doanh nghiệp nằm ở việc chờ đợi giảm lãi suất và sự khơi thông của tín dụng ngân hàng. Người mua nhà cũng kỳ vọng vào việc các chính sách vĩ mô sẽ sớm có hiệu quả, đóng góp vào việc tăng nguồn cung và giảm giá nhà trong thời gian tới.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,133 16,153 16,753
CAD 18,134 18,144 18,844
CHF 27,117 27,137 28,087
CNY - 3,430 3,570
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,167 31,177 32,347
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.85 157 166.55
KRW 16.1 16.3 20.1
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,207 2,327
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,233 2,368
SGD 18,021 18,031 18,831
THB 629.1 669.1 697.1
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 23:00