Người chăn nuôi ở “thủ phủ” heo ồ ạt bán tháo vì sợ dịch tả

17:58 | 16/03/2019

366 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lo ngại bệnh dịch tả heo châu Phi (ASF) cùng với việc giá heo liên tục giảm những ngày qua, người chăn nuôi tại “thủ phủ” heo Đồng Nai đang bắt đầu ồ ạt bán heo. Đồng thời, họ cũng ngưng thả nuôi lứa heo mới.

Những ngày qua, anh Đỗ Văn Thuận, chủ một trại heo tại xã Gia Tân 2, huyện Thống Nhất (Đồng Nai) đã bán bớt 50 con heo nái trong tổng đàn 70 con heo nái của gia đình. Cùng với đó, gần 200 con heo thịt cũng được anh xuất bán.

Theo anh Thuận, cả tháng nay, cứ nghe tin dịch bệnh ASF nên lo lắng. Những ngày qua, nghe thông tin bệnh lây lan nhanh nên càng lo lắng hơn. “Chính vì vậy, tôi quyết định bán bớt heo để đỡ lo”, anh Thuận cho hay.

Không chỉ anh Thuận, nhiều hộ chăn nuôi tại tỉnh Đồng Nai, địa phương có tổng đàn heo lớn nhất cả nước với hơn 2,5 triệu con cũng đang “bán đổ, bán tháo” heo.

nguoi chan nuoi o thu phu heo o at ban thao vi so dich ta
Lực lượng thú y tại Trạm Kiểm dịch Ông Đồn, huyện Xuân Lộc (Đồng Nai) kiểm tra xe vận chuyển heo từ miền Bắc vào miền Nam tiêu thụ.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này không chỉ vì người chăn nuôi lo lắng dịch bệnh ASF đang diễn biến phức tạp mà còn là vì giá heo cũng đang giảm từng ngày. Do đó, phần lớn người chăn nuôi quyết định bán heo để vừa “chạy dịch”, vừa “chạy giá”.

Cũng chính vì vậy, thay vì heo phải đạt trọng lượng từ 90 kg mỗi còn trở lên mới được xuất bán thì hiện nay, heo khoảng 70 đến 80 kg cũng đã được người nuôi kêu bán.

Ông Nguyễn Kim Đoán, Phó chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi tỉnh Đồng Nai cho biết, hiện người dân đang bán heo một cách ồ ạt. Nguyên nhân chính xảy ra tình trạng này là do lo ngại dịch bệnh ASF có thể xâm nhiễm gây thiệt hại. Ngoài bán “chạy dịch”, theo ông Đoán, người nuôi còn bán heo để “chạy giá”.

“Giá heo đang càng ngày càng xuống do tâm lý lo ngại tiêu dùng thịt heo vì dịch bệnh. Sau Tết giá heo còn ở mức trên 50.000 đồng/kg thì hiện nay chỉ còn 43.000 đến 44.000 đồng/kg. Dự đoán giá heo còn giảm nữa nên người chăn nuôi cũng đua nhau bán heo để vớt vát”, ông Đoán cho hay.

Cũng theo ông Đoán, chung “số phận” với heo thịt, heo giống hiện cũng đang trên đà rớt giá vì không ai thả nuôi lứa mới ở thời điểm hiện tại.

“Hiện heo giống loại dưới 20 kg/con giá còn khoảng 90.000 đồng/kg, giảm hơn 10.000 đồng/kg so với cách đây nửa tháng. Giá giảm mà bán không được vì không ai dám thả heo nuôi thời đểm này”, ông Đoán nói.

Trong khi đó, theo ghi nhận của cơ quan chức năng, những ngày qua, lượng heo từ miền Bắc đưa vào miền Nam tiêu thụ đi qua địa bàn Đồng Nai đã giảm mạnh.

Ông Phan Mạnh Hùng, Trạm trưởng Trạm Kiểm dịch Ông Đồn, huyện Xuân Lộc (Đồng Nai) cho biết, thời điểm cuối tháng 2, mỗi ngày, Trạm ghi nhận từ 3.000 – 3.500 con heo được đưa từ Bắc vào Nam thì nay chỉ còn 1.000 – 1.500 con/ngày.

Nguyên nhân heo vận chuyển từ Bắc vào Nam giảm là do TPHCM ngưng nhập heo có xuất xứ từ các tỉnh miền Bắc. Cùng với đó, chênh lệch giá heo hơi giữa hai miền hiện không đáng kể nên việc vận chuyển heo từ Bắc vào Nam tiêu thụ giảm theo. Hiện giá heo tại miền Bắc dao động từ 42.000 – 43.000 đồng/kg, với giá này, việc đưa heo ở miền Bắc vào miền Nam tiêu thụ không mang lại lợi nhuận.

Theo Dân trí

nguoi chan nuoi o thu phu heo o at ban thao vi so dich taGiá thịt lợn giảm: Người chăn nuôi lỗ nặng
nguoi chan nuoi o thu phu heo o at ban thao vi so dich taNgười tiêu dùng có được bảo vệ?
nguoi chan nuoi o thu phu heo o at ban thao vi so dich taNgười chăn nuôi bị vạ lây

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 22:00