Ngỡ ngàng với kỷ lục mới của kinh tế Việt Nam

06:32 | 13/09/2020

237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh thặng dư thương mại liên tục mở rộng, Ngân hàng Nhà nước đã mua vào lượng lớn ngoại tệ, đưa dự trữ ngoại hối của Việt Nam lên kỷ lục mới: 92 tỷ USD!

Dự trữ ngoại hối của Việt Nam đạt kỷ lục mới: 92 tỷ USD

Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 vừa qua, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã đạt khoảng 92 tỷ USD . Quy mô này tiếp tục tăng mạnh sau con số 84 tỷ USD mà Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Minh Hưng cập nhật hồi tháng 4/2020.

Đáng chú ý, theo Thủ tướng, đến cuối năm nay dự trữ ngoại hối có thể đạt con số 100 tỷ USD, tăng nhiều lần so với mức 20 tỷ USD vào đầu nhiệm kỳ.

Ngỡ ngàng với kỷ lục mới của kinh tế Việt Nam - 1
Dự trữ ngoại hối của Việt Nam cao kỷ lục (ảnh minh hoạ)

Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, cán cân thương mại tháng 8 thặng dư khoảng 2,5 tỷ USD và lũy kế 8 tháng thặng dư 10,93 tỷ USD. Chính nguồn cung ngoại tệ dồi dào đã giúp Ngân hàng Nhà nước liên tục mua vào lượng lớn ngoại tệ trong suốt những tháng đầu năm.

Dự trữ ngoại hối tăng kỷ lục lên 92 tỷ USD: Mua vào là cần thiết!

Ở góc độ chuyên gia, TS. Nguyễn Đức Thành cho rằng: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam liên tục tăng trong cả năm nay, theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, cán cân thương mại trong 8 tháng đầu năm thặng dư khoảng 11 tỷ USD.

"Dù chưa nhìn vào số liệu chi tiết của cán cân thanh toán, nhưng tôi đoán cán cân vốn cũng thặng dư. Do đó, Ngân hàng Nhà nước đã mua vào liên tục, khiến dự trữ tăng lên như vậy. Việc mua này theo tôi là cần thiết ", TS. Nguyễn Đức Thành cho hay.

Cũng theo ước tính của ông Thành, chúng ta cần tăng dự trữ ngoại hối lên khoảng 6 tháng nhập khẩu. Trong tình trạng hiện nay, mục tiêu cụ thể trong vòng 12-18 tháng tới nên là hướng tới mốc 150 tỷ USD. Theo thời gian, quy mô của nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục tăng và cùng với đó là quy mô xuất - nhập khẩu, thì mục tiêu của dự trữ ngoại hối có thể còn cao hơn nữa.

"Đổ tiền" vào đâu khi vàng "nguội", lãi suất thấp và nhà đất đìu hiu?

“Trong bối cảnh triển vọng kinh tế còn nhiều bất định và lãi suất huy động liên tục giảm, thị trường chứng khoán đang trở nên hấp dẫn hơn so với các kênh đầu tư khác như vàng hay bất động sản, bởi yêu cầu vốn thấp và tính thanh khoản cao” - chuyên gia phân tích của công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) lý giải.

Báo cáo chiến lược vừa phát hành của VDSC cho thấy, đợt tăng đầu tiên kéo dài từ đầu tháng 8 tới ngày 20/8, thanh khoản trung bình chỉ ngang bằng so với thanh khoản trung bình của cả tháng 7. Tuy nhiên, thanh khoản trung bình những ngày còn lại đột ngột tăng mạnh đạt mức gần 5.500 tỷ đồng/phiên, tăng 43,7% so với thanh khoản trung bình của đợt một.

Thị trường chứng khoán Việt Nam tăng mạnh trong tháng 8 vừa qua và trở thành một trong những thị trường có diễn biến tốt nhất tháng 8 trên thế giới khi VN-Index tăng tới 10,4%.

Dòng tiền mới đã chảy vào các quỹ chuyên nghiệp hàm ý tín hiệu tích cực đối với các chỉ số chứng khoán.

Mặc dù một phần lượng tiền mặt này có thể được giải ngân vào các cổ phiếu vốn hóa trung bình, nhóm vốn hóa lớn vẫn được ưa chuộng hơn do cơ bản tốt và tính minh bạch. “Điều đó có thể đẩy VN-Index lên mức cao hơn trong tháng 9” - nhóm phân tích dự báo.

“Đại dịch chưa qua mà bong bóng tài sản đã tới thì sẽ là một thảm họa”

TS. Quách Mạnh Hào - chuyên gia tài chính ngân hàng - nhìn nhận: Việc tàn phá của đại dịch là không thể bàn cãi và nó là rủi ro hệ thống mang tính toàn cầu.

“Điều tôi lo ngại lúc này là nếu phản ứng chính sách của chúng ta vận hành theo lối mòn sẽ có thể ảnh hưởng tới diễn biến sau này. Đại dịch chưa qua mà bong bóng tài sản đã tới thì đó là một thảm họa” - ông Hào chia sẻ.

Theo chuyên gia, việc sử dụng chính sách tiền tệ, giảm lãi suất để kích thích kinh tế là đúng lý thuyết nhưng không nên quên rằng mức độ rủi ro đã cao hơn và lạm phát tương đối cao hơn.

Ông Hào nhìn nhận, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế được Chính phủ kỳ vọng không âm là tốt, thì việc chỉ số giá vẫn đang gần mức mục tiêu cho thấy nền kinh tế có gì đó chưa ổn. Dường như đang chuẩn bị đối mặt với chu kỳ tiếp theo của chi phí tăng cao khi mà rủi ro kinh doanh sẽ là nhân tố chính đẩy giá các yếu tố đầu vào.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 80,800
AVPL/SJC HCM 78,800 80,800
AVPL/SJC ĐN 78,800 80,800
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 69,500
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 69,400
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 80,800
Cập nhật: 30/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 70.500
TPHCM - SJC 78.200 ▼600K 80.600 ▼200K
Hà Nội - PNJ 69.300 70.500
Hà Nội - SJC 78.200 ▼600K 80.600 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 70.500
Đà Nẵng - SJC 78.200 ▼600K 80.600 ▼200K
Miền Tây - PNJ 69.300 70.500
Miền Tây - SJC 78.300 ▼700K 80.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 70.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.200 ▼600K 80.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.200 ▼600K 80.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 70.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 52.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 41.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 29.270
Cập nhật: 30/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,865 ▼20K 7,020 ▼20K
Trang sức 99.9 6,855 ▼20K 7,010 ▼20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,930 ▼20K 7,050 ▼20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,930 ▼20K 7,050 ▼20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,930 ▼20K 7,050 ▼20K
NL 99.99 6,860 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,860 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 7,840 ▼40K 8,070 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 7,840 ▼40K 8,070 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 7,840 ▼40K 8,070 ▼10K
Cập nhật: 30/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,300 ▼700K 80,800 ▼200K
SJC 5c 78,300 ▼700K 80,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,300 ▼700K 80,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 70,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 70,550
Nữ Trang 99.99% 69,100 69,950
Nữ Trang 99% 67,757 69,257
Nữ Trang 68% 45,721 47,721
Nữ Trang 41.7% 27,322 29,322
Cập nhật: 30/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 30/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,863 15,883 16,483
CAD 18,015 18,025 18,725
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,925 26,135 27,425
GBP 30,766 30,776 31,946
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,575 14,585 15,165
SEK - 2,254 2,389
SGD 17,827 17,837 18,637
THB 629.04 669.04 697.04
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 30/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 30/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/03/2024 15:00