Ngành thủy sản gặp nhiều thách thức trong 6 tháng cuối năm

19:00 | 19/06/2013

1,572 lượt xem
|
Bên cạnh một số cơ hội mở ra thì những thách thức cho ngành thủy sản Việt Nam trong 6 tháng cuối năm vẫn còn rất lớn.

Ông Trương Đình Hòe - Tổng thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết: Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đã không còn quá khó khăn như những tháng đầu năm, nhưng để doanh nghiệp có thể khôi phục lại sản xuất thì vấn đề quan trọng nhất hiện nay không phải là vốn mà là thị trường.

Vì vậy, hiện các doanh nghiệp vẫn đang tiếp tục tái cơ cấu lại hoạt động xuất khẩu, điều chỉnh lại thị trường. Nhiều doanh nghiệp đang tập trung để khai thác tốt các thị trường truyền thống nhằm xoay nhanh dòng vốn và giải quyết vấn đề hàng tồn kho.

Về cơ hội, chúng ta đã có được một bước hạ lãi suất thấp hơn từ ngân hàng, vấn đề vốn vay sẽ có nhiều thuận lợi. Đối với vấn đề thị trường thì Quốc hội Mỹ thông qua việc không áp dụng chương trình thanh tra, giám sát đối với cá da trơn; Nhật Bản bỏ chế độ kiểm tra Trifluralin, một hoạt chất diệt cỏ sử dụng trong cải tạo môi trường nuôi thủy sản đối với 100% lô tôm nhập khẩu từ Việt Nam,… sẽ tạo thuận lợi hơn cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các thị trường này.

Tuy nhiên, về khó khăn, thách thức thì rõ ràng chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề, trong đó nổi bật là vấn đề áp thuế chống trợ cấp đối với tôm của nước ta tại thị trường Mỹ hiện đang chờ kết quả trong tháng 8 tới; tình trạng bỏ ao cũng như thiếu hụt tôm do vấn đề dịch bệnh.

Xuất khẩu cá tra sụt giảm trong 5 tháng đầu năm

 

Dự báo về tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam, đặc biệt đối với 2 ngành chủ lực là tôm và cá tra trong năm nay, ông Trương Đình Hòe cho biết: Với tôm, dự kiến đạt giá trị xuất khẩu khoảng 2,4 tỷ USD trong năm 2013. Đây là mục tiêu khá khó khăn trong tình hình hiện nay. Tuy nhiên, việc một số quốc gia lân cận cũng đang phải đối mặt với việc thiếu hụt nguồn cung nguyên liệu tôm cũng sẽ tạo điều kiện cho xuất khẩu tôm đạt được con số đề ra.

Đối với cá tra, một vấn đề nan giải hiện nay là giá thành nuôi vẫn cao hơn so với giá cá tra nguyên liệu, khiến người nuôi không yên tâm, bỏ ao, làm suy giảm về sản lượng. Kim ngạch xuất khẩu cá tra trong 5 tháng qua chỉ đạt khoảng 670 triệu USD, giảm 6,7% so cùng kỳ năm ngoái.

Các thị trường nhập khẩu cá tra chính của Việt Nam đều giảm, trong đó EU giảm 17%, Mexico giảm 7,3%, Colombia giảm 3,4%. Dự kiến, xuất khẩu cá tra chưa thể tăng trưởng do ảnh hưởng bởi rào cản thuế từ thị trường Mỹ và những khó khăn từ thị trường Châu Âu. Tuy nhiên, nếu thị trường Châu Âu hồi phục sớm cũng có khả năng sẽ đẩy nhu cầu lên, giúp cho xuất khẩu cá tra phục hồi.

Theo kế hoạch đề ra, xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 6,5 tỷ USD trong năm 2013, thì đến nay mục tiêu còn lại cho 6 tháng cuối năm là khoảng 3,5 tỷ USD. Mục tiêu này khó có khả năng đạt được nhưng cũng không thể nói là không thể.

Với một số dấu hiệu phục hồi về thị trường trong tháng 4 và tháng 5, cũng như sự bức phá của hoạt động xuất khẩu hải sản, đặc biệt là xuất khẩu cá ngừ trong 6 tháng đầu năm cũng có thể tạo ra mức cân bằng để đảm bảo cho kế hoạch xuất khẩu thủy sản trong năm nay.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 04:00