Ngành thủy sản gặp nhiều thách thức trong 6 tháng cuối năm

19:00 | 19/06/2013

1,570 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bên cạnh một số cơ hội mở ra thì những thách thức cho ngành thủy sản Việt Nam trong 6 tháng cuối năm vẫn còn rất lớn.

Ông Trương Đình Hòe - Tổng thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết: Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đã không còn quá khó khăn như những tháng đầu năm, nhưng để doanh nghiệp có thể khôi phục lại sản xuất thì vấn đề quan trọng nhất hiện nay không phải là vốn mà là thị trường.

Vì vậy, hiện các doanh nghiệp vẫn đang tiếp tục tái cơ cấu lại hoạt động xuất khẩu, điều chỉnh lại thị trường. Nhiều doanh nghiệp đang tập trung để khai thác tốt các thị trường truyền thống nhằm xoay nhanh dòng vốn và giải quyết vấn đề hàng tồn kho.

Về cơ hội, chúng ta đã có được một bước hạ lãi suất thấp hơn từ ngân hàng, vấn đề vốn vay sẽ có nhiều thuận lợi. Đối với vấn đề thị trường thì Quốc hội Mỹ thông qua việc không áp dụng chương trình thanh tra, giám sát đối với cá da trơn; Nhật Bản bỏ chế độ kiểm tra Trifluralin, một hoạt chất diệt cỏ sử dụng trong cải tạo môi trường nuôi thủy sản đối với 100% lô tôm nhập khẩu từ Việt Nam,… sẽ tạo thuận lợi hơn cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các thị trường này.

Tuy nhiên, về khó khăn, thách thức thì rõ ràng chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề, trong đó nổi bật là vấn đề áp thuế chống trợ cấp đối với tôm của nước ta tại thị trường Mỹ hiện đang chờ kết quả trong tháng 8 tới; tình trạng bỏ ao cũng như thiếu hụt tôm do vấn đề dịch bệnh.

Xuất khẩu cá tra sụt giảm trong 5 tháng đầu năm

 

Dự báo về tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam, đặc biệt đối với 2 ngành chủ lực là tôm và cá tra trong năm nay, ông Trương Đình Hòe cho biết: Với tôm, dự kiến đạt giá trị xuất khẩu khoảng 2,4 tỷ USD trong năm 2013. Đây là mục tiêu khá khó khăn trong tình hình hiện nay. Tuy nhiên, việc một số quốc gia lân cận cũng đang phải đối mặt với việc thiếu hụt nguồn cung nguyên liệu tôm cũng sẽ tạo điều kiện cho xuất khẩu tôm đạt được con số đề ra.

Đối với cá tra, một vấn đề nan giải hiện nay là giá thành nuôi vẫn cao hơn so với giá cá tra nguyên liệu, khiến người nuôi không yên tâm, bỏ ao, làm suy giảm về sản lượng. Kim ngạch xuất khẩu cá tra trong 5 tháng qua chỉ đạt khoảng 670 triệu USD, giảm 6,7% so cùng kỳ năm ngoái.

Các thị trường nhập khẩu cá tra chính của Việt Nam đều giảm, trong đó EU giảm 17%, Mexico giảm 7,3%, Colombia giảm 3,4%. Dự kiến, xuất khẩu cá tra chưa thể tăng trưởng do ảnh hưởng bởi rào cản thuế từ thị trường Mỹ và những khó khăn từ thị trường Châu Âu. Tuy nhiên, nếu thị trường Châu Âu hồi phục sớm cũng có khả năng sẽ đẩy nhu cầu lên, giúp cho xuất khẩu cá tra phục hồi.

Theo kế hoạch đề ra, xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 6,5 tỷ USD trong năm 2013, thì đến nay mục tiêu còn lại cho 6 tháng cuối năm là khoảng 3,5 tỷ USD. Mục tiêu này khó có khả năng đạt được nhưng cũng không thể nói là không thể.

Với một số dấu hiệu phục hồi về thị trường trong tháng 4 và tháng 5, cũng như sự bức phá của hoạt động xuất khẩu hải sản, đặc biệt là xuất khẩu cá ngừ trong 6 tháng đầu năm cũng có thể tạo ra mức cân bằng để đảm bảo cho kế hoạch xuất khẩu thủy sản trong năm nay.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 86,800
AVPL/SJC HCM 85,300 86,800
AVPL/SJC ĐN 85,300 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 86,800
Cập nhật: 08/05/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 85.600 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 08/05/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 87,500
SJC 5c 85,300 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 08/05/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 08/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,426 16,446 17,046
CAD 18,191 18,201 18,901
CHF 27,441 27,461 28,411
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,453 26,663 27,953
GBP 31,203 31,213 32,383
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 159.95 160.1 169.65
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,247 2,367
NZD 14,983 14,993 15,573
SEK - 2,264 2,399
SGD 18,193 18,203 19,003
THB 635.21 675.21 703.21
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 08/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 08/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 06:45