Ngành ngân hàng: Cơ hội có, thách thức cũng nhiều

15:30 | 30/05/2016

276 lượt xem
|
Quy mô của các NH Việt còn bé nhỏ ngay cả so với các nước trong khu vực, nếu muốn vươn xa hơn, không có cách nào khác là phải tăng vốn.

Mở cửa, nhưng…

Hội nhập sâu rộng là từ khóa được nhắc đến rất nhiều trong vài năm trở lại đây. Cũng như các lĩnh vực khác, hệ thống NH cũng sẽ phải hội nhập một cách đầy đủ khi đi vào thị trường quốc tế.

Có nhiều đánh giá cả về định lượng lẫn định tính tác động đối với hệ thống tài chính NH Việt Nam khi hội nhập. Dòng vốn từ nhiều nước, nhất là các nước thành viên TPP có trình độ phát triển cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản… có thể giúp các NH Việt Nam bổ sung nguồn lực vốn nâng cao sức cạnh tranh, học hỏi kinh nghiệm, nhất là mang lại những lợi ích lan tỏa đáng kể về công nghệ, kỹ năng quản lý, quản trị NH.

nganh ngan hang co hoi co thach thuc cung nhieu
Để vượt qua thách thức, không có cách nào khác hệ thống NH phải thực hiện quyết liệt tái cơ cấu.

Tuy nhiên, câu chuyện gia nhập cộng đồng chung ASEAN (AEC) hay TPP thì chừng đó vẫn chưa đủ để giúp các NH Việt Nam hòa nhập mà không để bị hòa tan.Được đánh giá là một trong lĩnh vực tái cơ cấu tích cực nhất trong 3 trụ cột của nền kinh tế, là tiền đề quan trọng của hệ thống NH trước ngưỡng cửa hội nhập. TS. Võ Trí Thành đánh giá, thời gian qua NH Việt Nam đã rất tích cực cải thiện sức cạnh tranh, năng lực tài chính. Các sản phẩm dịch vụ NH ngày càng đa dạng, chất lượng, hệ thống công nghệ thông tin được chú trọng đầu tư hơn, giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, hoạt động… 

Một trong những thách thức khi tham gia AEC cũng như TPP là yêu cầu cao hơn về mức độ mở cửa và tự do hóa các giao dịch vốn. Theo cam kết AEC, năm 2015 Việt Nam phải thực hiện lộ trình mở cửa thị trường vốn đến 70%. Với độ mở rộng hơn, trong khi lĩnh vực tài chính rất phức tạp với các công cụ tài chính ngày càng sáng tạo, tinh vi.

Do đó, nếu không giám sát tốt thì khá rủi ro đối với sự an toàn của hệ thống. TS. Cấn Văn Lực liệt kê ra một số sản phẩm mới nổi trên thế giới: cho vay trực tiếp nhau qua online, kinh doanh quyền lựa chọn, huy động vốn từ cộng đồng… “Nếu các NH cũng như khách hàng Việt không được trang bị kiến thức tốt về tài chính thì rủi ro là hiện hữu”, vị này nói.

Nói riêng về TPP, TS. Thành nhấn mạnh, độ mở cửa tài chính Hiệp định này cao hơn cả WTO, AEC, thách thức nhất đó là TPP cho phép NH của 12 nước trong TPP được cung cấp dịch vụ tài chính NH xuyên biên giới. Nghĩa là NH ở một nước bất kỳ nào trong 12 nước trên có thể cung cấp dịch vụ về thẻ, chuyển tiền… cho khách hàng Việt Nam mà không cần có chi nhánh NH tại Việt Nam. Điều này đặt ra thách thức không nhỏ về quản lý, giám sát đối với cơ quan quản lý để ngăn ngừa hoạt động kinh doanh bất hợp pháp như rửa tiền…

Thách thức lớn nhất đối với các NH Việt Nam hiện nay được nhắc đến nhiều chính là vấn đề nền tảng quản trị. Việc tạo dựng một nền tảng về quản trị nhất là quản trị rủi ro đáp ứng những thông lệ, chuẩn mực quốc tế… có ý nghĩa rất quan trọng đối với các NH. Thời điểm này, tuy quản trị rủi ro của hệ thống NH được cải thiện nhiều nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa so với các nước trên thế giới.

TS. Cấn Văn Lực lấy ví dụ, các NH trên thế giới đã áp dụng Basel 3 từ năm 2013 lộ trình đến năm 2019, thì thời điểm này mới có 10 NH Việt Nam thực hiện thí điểm Basel 2 lộ trình đến năm 2017. Do đó, các NH Việt Nam còn phải học hỏi rất nhiều kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính NH từ các nước trên thế giới. TS. Võ Trí Thành khuyến cáo, nếu NHTM không gấp rút nâng cao năng lực với kế hoạch cụ thể, cộng với việc phát huy năng lực giám sát của NHNN, nguy cơ NH Việt bị tụt lại cũng có thể xảy ra…

Làm gì để hòa nhập mà không hòa tan

Tham gia các hiệp định thương mại là một sân chơi lớn đối với các NH Việt Nam. Do đó, TS. Nguyễn Trí Hiếu cho rằng, các NH Việt Nam cần một thời gian để tăng cường vốn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh; đầu tư công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ quản trị điều hành theo chuẩn mực quốc tế và thông lệ của các NH hiện đại trên thế giới.

Ngoài ra, nếu có tiềm lực tài chính lớn, NH cũng có điều kiện vượt qua những bất ổn của môi trường kinh doanh khi mà Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng. Một khi mạnh về vốn, các NH Việt tăng tính độc lập của mình chứ không phải dựa vào các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, quy mô của các NH Việt còn bé nhỏ ngay cả so với các nước trong khu vực, nếu muốn vươn xa hơn, không có cách nào khác phải tăng vốn.

Trước hết, Việt Nam cần phải có một, hai NH có quy mô vốn lớn, tiềm lực tài chính mạnh mới tiên phong xâm nhập vào các thị trường lớn trên thế giới mà không bị lép vế. Và trên sân chơi quốc tế tính tuân thủ vô cùng quan trọng. Có những NH bị Chính phủ phạt hàng tỷ USD vì quản lý lỏng lẻo, tạo cơ hội cho những đối tượng rửa tiền phi pháp.

Còn theo quan điểm của TS. Nguyễn Đức Kiên – Phó chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Quốc hội, để vượt qua thách thức trên thì không có cách nào khác hệ thống NH phải thực hiện quyết liệt tái cơ cấu. Khi chấp nhận một cuộc chơi mới, các NH Việt Nam cần xác định đúng thực lực để còn đưa ra đường hướng chiến lược phù hợp. Nếu NH Việt không đưa ra sản phẩm phù hợp, cạnh tranh hơn thì sẽ tự thua ngay trên sân nhà.

Để có sự chuẩn bị kịp thời, đầy đủ hơn khi chính thức nhập cuộc hội nhập, theo nhiều ý kiến đòi hỏi hệ thống NH phải có những nỗ lực lớn, quyết liệt hơn nữa thông qua những hành động chính sách.

Theo Thống đốc NHNN Lê Minh Hưng để hội nhập tích cực, các NHTM phải được cải tổ về cách quản trị, điều hành, quản lý rủi ro cho phù hợp với các công ước và thông lệ quốc tế. NHNN xác định cải cách NH là một tất yếu khách quan và nhu cầu nội tại của hệ thống, vì vậy cần được tiến hành thường xuyên, liên tục để chủ động đối phó với những khó khăn, biến các thách thức thành cơ hội. Thời gian tới, ngành NH sẽ tiếp tục nỗ lực hoàn thiện khuôn khổ thể chế; nâng cao năng lực xây dựng và hoạch định chính sách; tham gia giám sát và quản lý hệ thống NH; tăng cường minh bạch hóa thông tin; xử lý nợ xấu, tiến tới áp dụng các chuẩn mực quốc tế cao...

Huy Vũ

Thời báo Ngân hàng

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
NL 99.99 14,120 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120 ▼40K
Trang sức 99.9 14,590 ▲20K 15,190 ▲20K
Trang sức 99.99 14,600 ▲20K 15,200 ▲20K
Cập nhật: 28/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 ▲1345K 1,519 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 ▲1345K 152 ▼1364K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 ▲4K 1,509 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 ▲130455K 149,406 ▲134505K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 ▲300K 113,336 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 ▲95177K 102,772 ▲101747K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 ▲244K 92,208 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 ▲79829K 88,133 ▲87254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 ▲167K 63,082 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16940 17514
CAD 18243 18519 19134
CHF 32037 32419 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29858 30131 31159
GBP 34014 34404 35330
HKD 0 3256 3458
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14736 15328
SGD 19764 20046 20571
THB 734 797 850
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26412
Cập nhật: 28/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25874 25874 26412
AUD 16840 16940 17871
CAD 18408 18508 19526
CHF 32253 32283 33874
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30023 30053 31779
GBP 34310 34360 36126
HKD 0 3390 0
JPY 165.17 165.67 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19915 20045 20777
THB 0 762.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15650000
SBJ 13000000 13000000 15650000
Cập nhật: 28/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 19:00