Ngành hàng không Nga chật vật trong "bão" cấm vận của phương Tây

10:35 | 29/06/2022

1,377 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngành hàng không của Nga đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do các lệnh trừng phạt của Mỹ và phương Tây.
Ngành hàng không Nga chật vật trong bão cấm vận của phương Tây - 1
Một máy bay của hãng hàng không Aeroflot (Ảnh: Shutterstock).

Bloomberg dẫn lời các chuyên gia hàng không cho biết hãng hàng không quốc gia của Nga Aeroflot có thể sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu phụ tùng do ảnh hưởng của các lệnh trừng phạt từ Mỹ và phương Tây. Do đó, có nhiều khả năng Aeroflot sẽ phải bắt đầu tháo một số máy bay của hãng để lấy phụ tùng thay thế.

"Một phần lớn của phi đội hơn 350 máy bay của Aeroflot là các máy bay từ các nhà sản xuất phương Tây như Airbus và Boeing, vì vậy hãng này đang đối mặt với tình trạng thiếu phụ tùng thay thế. Theo dự đoán, ngành hàng không Nga còn đủ phụ tùng thay thế cho một vài tháng tới và sau đó sẽ phải tháo dỡ một số máy bay để lấy linh kiện", các chuyên gia hàng không nhận định

Cũng theo giới chuyên môn, các máy bay do Nga sản xuất sẽ không thể bù đắp cho sự thiếu hụt của các mẫu máy bay nhập khẩu. Nguyên nhân của việc này là do các dòng máy bay dân dụng chủ yếu của Nga đều có sử dụng những linh kiện được sản xuất tại nước ngoài.

Theo một tài liệu do Cục Tình báo quân đội Ukraine đưa ra, ngành công nghiệp hàng không Nga đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm các linh kiện thay thế cho các chương trình sản xuất máy bay của nước này.

Ngành hàng không Nga chật vật trong bão cấm vận của phương Tây - 2
Dây chuyền sản xuất máy bay MC-21 của hãng Irkut, công ty con của người khổng lồ trong ngành công nghiệp hàng không United Aircraft Corp của Nga (Ảnh: Rusaviainsider).

Các linh kiện như hệ thống hạ cánh bằng đèn hiệu, máy dò khói, radar khí tượng, các hệ thống radar cảnh báo, hệ thống định vị và thậm chí cả máy pha cà phê và lò vi sóng trên máy bay hiện đều được nhập khẩu từ nước ngoài và hiện việc mua bán này đã bị dừng lại do các lệnh cấm vận từ phương Tây.

Việc không có linh kiện nhập khẩu để bảo dưỡng máy bay mua từ phương Tây cũng như sự đình trệ của sản xuất trong nước đang đẩy ngành hàng không đến một viễn cảnh hết sức khó khăn, đặc biệt là khi các lệnh trừng phạt từ Mỹ và phương Tây vẫn chưa có dấu hiệu chấm dứt.

Nhằm đáp trả các lệnh trừng phạt từ phương Tây, chính phủ Nga đã ban hành luật tình trạng khẩn cấp cho phép các hãng hàng không Nga đăng ký quyền sở hữu đối với cả những máy bay thuê từ nước ngoài nhằm đảm bảo năng lực vận tải nội địa.

Dự luật trên đã khiến ngành công nghiệp cho thuê máy bay của phương Tây gặp thiệt hại lớn. Trong một báo cáo gửi Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Mỹ hôm 22/4, công ty cho thuê máy bay Air Lease Corporation của Mỹ xác nhận việc họ sẽ không lấy lại được 27 máy bay với tổng giá trị hơn 800 triệu USD đang bị mắc kẹt tại Nga. AerCap Holdings, "gã khổng lồ" trong ngành dịch vụ cho thuê máy bay và là chủ sở hữu của phi đội máy bay phản lực lớn nhất thế giới, cũng đã mất 113 máy bay do bị phía Nga thu giữ để đáp trả các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Theo Dân trí

Nhà máy lọc dầu của Nga giáp biên giới Ukraine bị tấn côngNhà máy lọc dầu của Nga giáp biên giới Ukraine bị tấn công
IEA: Châu Âu cần chuẩn bị cho tình huống Nga IEA: Châu Âu cần chuẩn bị cho tình huống Nga "khóa van" hoàn toàn khí đốt
Ukraine chính thức trở thành ứng viên EUUkraine chính thức trở thành ứng viên EU
Đức lâm vào khủng hoảng khí đốt khi Nga cắt nguồn cungĐức lâm vào khủng hoảng khí đốt khi Nga cắt nguồn cung
Nga nói Ukraine lại pháo kích giàn khoan trên biển ĐenNga nói Ukraine lại pháo kích giàn khoan trên biển Đen
Bloomberg: Nga vỡ nợ nước ngoài do lệnh trừng phạt của phương TâyBloomberg: Nga vỡ nợ nước ngoài do lệnh trừng phạt của phương Tây

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 19:00