Bloomberg: Nga vỡ nợ nước ngoài do lệnh trừng phạt của phương Tây

13:58 | 27/06/2022

1,729 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các lệnh trừng phạt của phương Tây khiến Nga không thể hoàn thành nghĩa vụ thanh toán nợ trái phái nước ngoài đáo hạn vào ngày 26/6, đánh dấu lần vỡ nợ đầu tiên kể từ 1918.
Bloomberg: Nga vỡ nợ nước ngoài do lệnh trừng phạt của phương Tây - 1
Nga bác khái niệm vỡ nợ vì lý do nước này vẫn đủ tiền để thanh toán các khoản lãi nợ trái phiếu nước ngoài (Ảnh minh họa: EPA).

Theo Bloomberg, cuối ngày 26/6, thời gian ân hạn đối với khoản thanh toán lãi 100 triệu USD nợ trái phiếu nước ngoài đã hết, khiến Nga bị coi là vỡ nợ. Hạn chót thanh toán khoản lãi này là 27/5. Đây là vụ "vỡ nợ" nước ngoài lần đầu tiên của Nga kể từ năm 1918.

Nguyên nhân được cho là do các lệnh trừng phạt của phương Tây nhằm vào Moscow, đặc biệt kể từ khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hồi tháng 2. Lệnh trừng phạt khiến tài sản của ngân hàng trung ương Nga ở nước ngoài bị đóng băng trong khi các ngân hàng lớn bị loại khỏi hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT.

Tuy nhiên, Nga bác khái niệm "vỡ nợ" bởi Moscow vẫn có đủ tiền để thanh toán các khoản vay, mà chỉ bị phương Tây gây khó nhằm mục đích buộc Nga vỡ nợ.

Hồi tháng 4, Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov tuyên bố, nước này chắc chắn sẽ kiện phương Tây ra tòa bởi những hành động này bởi Nga đã nỗ lực bằng mọi biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo các nhà đầu tư được thanh toán tiền trái phiếu. Tuần trước, ông Siluanov cho biết, Nga sẽ thanh toán lãi cho khoản nợ quốc tế trị giá 40 tỷ USD bằng đồng rúp vì lý do phương Tây áp biện pháp trừng phạt tài chính, ngăn cản Moscow thanh toán bằng ngoại tệ.

Đánh giá vỡ nợ thường do các tổ chức xếp hạng tín nhiệm đưa ra, tuy nhiên, lệnh trừng phạt của phương Tây khiến các hãng này không thể xếp hạng đối với các thực thể Nga. Hiện chưa rõ thông tin Nga "vỡ nợ" lần đầu kể từ năm 1918 ảnh hưởng như thế nào đến thị trường. Một chính phủ nếu bị coi là vỡ nợ sẽ không thể vay mượn thêm, nhưng thực tế Nga đã không thể vay nợ từ các thị trường phương Tây do lệnh trừng phạt.

Theo Dân trí

Hungary cảnh báo lệnh trừng phạt Nga Hungary cảnh báo lệnh trừng phạt Nga "như bom hạt nhân"
Tổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương TâyTổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương Tây
Nhóm nghị sĩ Đức kêu gọi từ bỏ trừng phạt NgaNhóm nghị sĩ Đức kêu gọi từ bỏ trừng phạt Nga
Quốc gia EU nói dân châu Âu phải Quốc gia EU nói dân châu Âu phải "trả giá" vì lệnh trừng phạt Nga
Lệnh cấm khắc nghiệt của EU có thực sự bóp nghẹt kinh tế Nga?Lệnh cấm khắc nghiệt của EU có thực sự bóp nghẹt kinh tế Nga?
Quốc gia EU cảnh báo: Càng trừng phạt Nga, châu Âu càng tổn thươngQuốc gia EU cảnh báo: Càng trừng phạt Nga, châu Âu càng tổn thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 09/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.200
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.200 117.200
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.200
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.200 117.200
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 09/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 09/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16117 16384 16969
CAD 18170 18446 19064
CHF 30791 31168 31816
CNY 0 3358 3600
EUR 28667 28935 29976
GBP 33659 34047 34985
HKD 0 3210 3413
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15062 15651
SGD 19482 19763 20288
THB 706 769 822
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26150
Cập nhật: 09/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 09/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16298 16398 16961
CAD 18352 18452 19006
CHF 31029 31059 31944
CNY 0 3551.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28961 29061 29834
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3355 0
JPY 175.78 176.78 183.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15174 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19637 19767 20499
THB 0 735.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 09/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,348 16,498 17,571
EUR 28,993 29,143 30,321
CAD 18,314 18,414 19,730
SGD 19,714 19,864 20,342
JPY 176.36 177.86 182.53
GBP 34,041 34,191 34,978
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,437 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 10:00