Ngành dệt may đang “khát” đơn hàng

17:36 | 19/07/2019

570 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện đang lâm vào tình trạng “khát” đơn hàng, kể cả các doanh nghiệp lớn như, May 10, May Việt Tiến… Lượng đơn hàng của nhiều DN mới chỉ bằng khoảng 70% so với cùng kỳ năm 2018.    
nganh det may dang khat don hangViệt Nam là khách hàng lớn của ngành sản xuất bông Mỹ
nganh det may dang khat don hangEVFTA giải tỏa “điểm nghẽn” của dệt may Việt Nam
nganh det may dang khat don hangBộ Công Thương: Big C cam kết vẫn phân phối hàng dệt may Việt Nam

Đây là thông tin được ông Trương Văn Cẩm, Phó Chủ tịch Hiệp hội Dệt May Việt Nam (VISTA) đưa ra tại cuộc họp báo sáng 19/7/2019 tại Hà Nội của VITAS về Tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm ngành Dệt May Việt Nam, đồng thời bàn phương hướng giải pháp phát triển 6 tháng cuối năm 2019.

Ông Trương Văn Cẩm cho biết, tổng kim ngạch xuất khẩu (KNXK) hàng dệt may Việt Nam 6 tháng ước đạt 17,97 tỷ USD, tăng 8,61% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, hàng may mặc đạt 14,02 tỷ USD, tăng 8,71%. Mặt hàng vải đạt 1,02 tỷ USD tăng 29,9%, các mặt hàng xơ, sợi đạt 2,01 tỷ USD tăng 1,1%, vải địa kỹ thuật tăng 16,9%, phụ liệu dệt may giảm 0,29%.

nganh det may dang khat don hang
Ngành dệt may đang “khát” đơn hàng

Kim ngạch nhập khẩu (KNNK) ước đạt 11,39 tỷ USD tăng 5,66%. Trong đó, nhập khẩu bông đạt 1,52 tỷ USD giảm 1,99%, nhập khẩu xơ sợi các loại đạt 1,23 tỷ USD tăng 6,65%, nhập khẩu vải đạt 6,75 tỷ USD tăng 7,56%, nhập khẩu phụ liệu đạt 1,89 tỷ USD tăng 5%. Giá trị nhập khẩu phục vụ cho xuất khẩu đạt 9,56 tỷ USD tăng 7,04%. Giá trị nội địa của hàng hóa dệt may xuất khẩu đạt 8,4 tỷ USD tăng 10,45%.

Về thị trường xuất khẩu hàng vải và may mặc: Hoa Kỳ vẫn là thị trường lớn nhất với KNXK 6 tháng ước đạt 7,22 tỷ USD, tăng 12,84% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 46,9%; tiếp đó là các nước CPTPP đạt 2,57 tỷ USD tăng 11,13%, chiếm tỷ trọng 16,71% (riêng Nhật Bản đạt 1,79 tỷ USD, tăng 5,6% và chiếm 11,68%); EU đạt 2,05 tỷ USD tăng 10,46%, chiếm tỷ trọng 13,36%; Hàn Quốc đạt 1,37 tỷ USD tăng 5,59% chiếm tỷ trọng 8,91%.

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may Việt Nam: Trong 5 tháng có 63 dự án với số vốn đạt khoảng 700 triệu USD, trong đó có 17 dự án FDI Trung Quốc với vốn đăng ký đạt 205 triệu USD; Hàn Quốc có 12 dự án, vốn đăng ký 22 triệu USD… nâng tổng số vốn FDI đầu tư vào dệt may đến tháng 5/2019 lên 18,6 tỷ USD. Trong đó, Hàn Quốc có 429 dự án, tổng vốn 4,73 tỷ USD; Đài Loan 126 dự án, tổng vốn 2,97 tỷ USD; Trung Quốc 176 dự án, tổng vốn 2,16 tỷ USD và Hongkong 134 dự án, tổng vốn 2,1 tỷ USD.

“Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang “khát” đơn hàng”, ông Cẩm nói.

Ông cũng cho biết một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU được ký kết nhưng vẫn chưa có hiệu lực. Bởi vậy các doanh nghiệp dệt may Việt Nam XK sang các nước EU vẫn phải cạnh tranh so với các nước khác vì thuế xuất vào khu vực này vẫn chịu đến 9,6%

Tuy đã đạt 17,9 tỷ USD, nhưng từ nay đến cuối năm 2019, theo ông Cẩm, ngành dệt may phải tăng trưởng 11 đến 12% thì mới có thể đạt được mục tiêu 40 tỷ USD trong năm nay.

nganh det may dang khat don hang
EVFTA chưa có hiệu lực nên ngành dệt may vẫn phải chịu thuế xuất cao

“Đến nay chúng ta mới tăng trưởng chưa đến 9%, tuy đó ngành dệt may vẫn còn hy vọng trong 6 tháng cuối năm là những tháng giao hàng nhiều, có giá trị cao như hàng về áo jacket, veston, thể thao mùa đông…”, ông Cẩm cho hay.

Kế hoạch sản xuất của ngành dệt may Việt Nam trong năm 2019 phấn đấu cán đích 40 tỷ USD tổng KNXK. Vì thế ông Cẩm đã cảnh báo, để đạt được con số trên các doanh nghiệp phải cố gắng nhiều, trong đó cần nhất tìm kiếm đơn hàng đảm bảo sản xuất liên tục từ nay đến cuối năm. Đồng thời các doanh nghiệp trong ngành cần phối hợp chia sẻ hỗ trợ cùng phát triển.

Đồng quan điểm, bà Hoàng Ngọc Ánh, Phó tổng thư ký VITAS cho rằng các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định khắt khe từ những nhãn hàng lớn về yêu cầu chất lượng sản phẩm, cũng như bảo vệ quyền lợi của người lao động…

Đề cập về hoạt động 6 tháng cuối năm 2019, Hiệp hội Dệt may sẽ tập trung đồng hành, hỗ trợ DN, trong đó có một số chương trình trọng điểm như tổ chức hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia 2019 như: Hội chợ "Sourcing at Magic" tại Las Vegas, Hoa Kỳ; Hội chợ “The Sourcing Connection - Premiere Vision Paris” tại Pháp; Hội chợ "Federal Trade Fair Textillegprom" tại Moscow… Đặc biệt VITAS sẽ tập trung tổ chức các chương trình hội thảo, đào tạo về phát triển bền vững ngành dệt may Việt Nam với các tổ chức quốc tế uy tín. Đặc biệt nhấn mạnh vào chủ đề về tác động của CPTPP và EVFTA đến dệt may…

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 06:00