Ngành dầu mỏ Nga bắt đầu ngấm đòn vì bị phương Tây quay lưng

11:01 | 18/04/2022

925 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngành công nghiệp dầu mỏ, nguồn thu quan trọng của Nga, đang bắt đầu bị ảnh hưởng khi người mua phương Tây xa lánh dầu thô của nước này.
Ngành dầu mỏ Nga bắt đầu ngấm đòn vì bị phương Tây quay lưng - 1
Ngành công nghiệp dầu mỏ Nga bắt đầu có dấu hiệu chững lại (Ảnh: Bloomberg).

Mặc dù, dầu của Nga chưa chính thức bị cấm vận hoặc bị trừng phạt ở châu Âu, nơi nhập gần một nửa trong tổng lượng xuất khẩu dầu của Nga, song việc nhiều người mua châu Âu tự nguyện xa lánh dầu Nga khiến cho ngành công nghiệp dầu mỏ Nga có dấu hiệu chững lại.

Để thay thế cho doanh số bị mất đi ở phương Tây, Moscow đang chuyển hướng sang các thị trường châu Á mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng, năng lực dự trữ cũng như hệ thống vận chuyển đang ngăn cản Nga xuất khẩu toàn bộ lượng dầu không mong muốn ở phương Tây sang các nước này. Điều đó, buộc các nhà lọc hóa dầu phải cắt giảm công suất do các kho sản phẩm dầu đã quá đầy, do đó, các công ty khai thác cũng cắt giảm sản lượng dầu thô.

Trước đó, trong khi các thành viên của Tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC cắt giảm sản lượng 400.000 thùng/ngày mỗi tháng trong bối cảnh dịch Covid-19 làm giảm nhu cầu thì Nga, với tư cách là thành viên chủ chốt của nhóm OPEC+, đã cho phép mỗi tháng nâng sản lượng dầu thô của mình lên hơn 100.000 thùng/ngày.

Và trong bối cảnh giá dầu tăng vọt do cuộc chiến tại Ukraine, Nga vẫn tiếp tục thu lợi nhờ xuất khẩu dầu mỏ.

Theo ước tính của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nguồn thu thuế liên quan đến dầu và khí đốt cũng như thuế xuất khẩu chiếm khoảng 45% ngân sách liên bang Nga trong tháng 1 năm nay. Tổng doanh thu xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm hóa dầu của nước này hiện khoảng 700 triệu USD mỗi ngày.

Trong khi tiền vẫn chảy vào Nga thì ngành công nghiệp dầu mỏ nước này bắt đầu có dấu hiệu khó khăn. Tình trạng này sẽ còn tồi tệ hơn trong những tháng tới khi nhiều người mua hơn xa lánh dầu và các sản phẩm dầu của Nga.

Dữ liệu tổng hợp trong tuần này của Energy Intelligence cho thấy, trong 10 ngày đầu của tháng 4, dầu thô và các sản phẩm khí ngưng tụ của Nga đã giảm xuống mức trung bình 10,356 triệu thùng/ngày khi các nhà máy lọc dầu của Nga kéo dài thời gian cắt giảm công suất, nhiều người mua xa lánh và các kho dự trữ đầy ắp. Từ tháng 5 trở đi, gần 3 triệu thùng sản phẩm dầu của Nga có thể bị gián đoạn do các lệnh trừng phạt quốc tế và trừng phạt tự nguyện của chính người mua.

"Cuộc đình công của người mua" đã bắt đầu buộc các nhà máy lọc dầu của Nga phải giảm sản lượng, Torbjorn Tornqvist, CEO của nhà cung cấp dầu mỏ độc lập lớn nhất thế giới Gunvor, cho biết vào tháng trước.

"Điều đó có nghĩa là dầu thô sẽ cần phải xuất khẩu nhiều hơn so với các sản phẩm khác và chúng tôi tin rằng đó là điều không thể và sẽ dẫn đến việc cắt giảm sản lượng của Nga", ông Tornqvist nói trên Bloomberg.

Trong bức thư gửi Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak hồi cuối tháng 3, chính ông Vagit Alekperov - Chủ tịch của Lukoil, nhà sản xuất dầu lớn thứ 2 của Nga - đã cho biết do các lệnh trừng phạt Nga nên việc cung cấp dầu nhiên liệu giảm và tồn kho đã đầy. Do đó, Lukoil đề nghị chuyển hướng dầu nhiên liệu sang các nhà máy điện để tránh tình trạng không đủ chỗ chứa.

Nguồn tin của Reuters hồi đầu tháng cho biết, nhà máy lọc dầu Taif ở vùng Tatarstan của Nga đã phải đóng cửa do tồn kho sản phẩm quá nhiều.

Các nhà phân tích cho rằng, việc Nga không đủ khả năng dự trữ dầu và các sản phẩm dầu khi đối mặt với cuộc đình công của người mua, chắc chắn sẽ khiến sản lượng dầu thô sụt giảm.

Một dấu hiệu khác cho thấy Nga có thể gặp khó trong việc bán các lô hàng của mình. Transneft, nhà điều hành đường ống dẫn dầu của Nga, đã thông báo cho các công ty địa phương rằng họ sẽ giới hạn hấp thụ lượng dầu thô chưa bán được bởi các kho dự trữ sản phẩm đã đầy.

Tuy vậy, Tổng thống Nga Putin vẫn tự tin cho rằng Nga có thể tìm kiếm những người mua thiện chí mới ở châu Á. Những người mua châu Á, đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ, đang nhập một số loại dầu mà người mua phương Tây từ chối.

Tuy nhiên, dịch vụ hậu cần và giá cước vận chuyển cao cũng như việc bảo hiểm, bảo lãnh ngân hàng và các rào cản thanh toán đã ngăn cản những người mua thiện chí ở châu Á hấp thụ toàn bộ lượng dầu mà Nga vẫn bán sang thị trường châu Âu.

Theo Dân trí

Cuộc chiến Nga-Ukraine sắp đến hồi kết?Cuộc chiến Nga-Ukraine sắp đến hồi kết?
Vì sao Trung Quốc không mua thêm dầu thô của Nga dù giá rẻ?Vì sao Trung Quốc không mua thêm dầu thô của Nga dù giá rẻ?
EU bắt đầu soạn thảo lệnh cấm vận dầu NgaEU bắt đầu soạn thảo lệnh cấm vận dầu Nga
Đức đối mặt Đức đối mặt "cú sốc" 240 tỷ USD nếu Nga khóa van khí đốt
Nga tuyên bố sẵn sàng bán dầu với bất kỳ giá nàoNga tuyên bố sẵn sàng bán dầu với bất kỳ giá nào

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 10:00