Ngành dầu mỏ Nga bắt đầu ngấm đòn vì bị phương Tây quay lưng

11:01 | 18/04/2022

926 lượt xem
|
Ngành công nghiệp dầu mỏ, nguồn thu quan trọng của Nga, đang bắt đầu bị ảnh hưởng khi người mua phương Tây xa lánh dầu thô của nước này.
Ngành dầu mỏ Nga bắt đầu ngấm đòn vì bị phương Tây quay lưng - 1
Ngành công nghiệp dầu mỏ Nga bắt đầu có dấu hiệu chững lại (Ảnh: Bloomberg).

Mặc dù, dầu của Nga chưa chính thức bị cấm vận hoặc bị trừng phạt ở châu Âu, nơi nhập gần một nửa trong tổng lượng xuất khẩu dầu của Nga, song việc nhiều người mua châu Âu tự nguyện xa lánh dầu Nga khiến cho ngành công nghiệp dầu mỏ Nga có dấu hiệu chững lại.

Để thay thế cho doanh số bị mất đi ở phương Tây, Moscow đang chuyển hướng sang các thị trường châu Á mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng, năng lực dự trữ cũng như hệ thống vận chuyển đang ngăn cản Nga xuất khẩu toàn bộ lượng dầu không mong muốn ở phương Tây sang các nước này. Điều đó, buộc các nhà lọc hóa dầu phải cắt giảm công suất do các kho sản phẩm dầu đã quá đầy, do đó, các công ty khai thác cũng cắt giảm sản lượng dầu thô.

Trước đó, trong khi các thành viên của Tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC cắt giảm sản lượng 400.000 thùng/ngày mỗi tháng trong bối cảnh dịch Covid-19 làm giảm nhu cầu thì Nga, với tư cách là thành viên chủ chốt của nhóm OPEC+, đã cho phép mỗi tháng nâng sản lượng dầu thô của mình lên hơn 100.000 thùng/ngày.

Và trong bối cảnh giá dầu tăng vọt do cuộc chiến tại Ukraine, Nga vẫn tiếp tục thu lợi nhờ xuất khẩu dầu mỏ.

Theo ước tính của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nguồn thu thuế liên quan đến dầu và khí đốt cũng như thuế xuất khẩu chiếm khoảng 45% ngân sách liên bang Nga trong tháng 1 năm nay. Tổng doanh thu xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm hóa dầu của nước này hiện khoảng 700 triệu USD mỗi ngày.

Trong khi tiền vẫn chảy vào Nga thì ngành công nghiệp dầu mỏ nước này bắt đầu có dấu hiệu khó khăn. Tình trạng này sẽ còn tồi tệ hơn trong những tháng tới khi nhiều người mua hơn xa lánh dầu và các sản phẩm dầu của Nga.

Dữ liệu tổng hợp trong tuần này của Energy Intelligence cho thấy, trong 10 ngày đầu của tháng 4, dầu thô và các sản phẩm khí ngưng tụ của Nga đã giảm xuống mức trung bình 10,356 triệu thùng/ngày khi các nhà máy lọc dầu của Nga kéo dài thời gian cắt giảm công suất, nhiều người mua xa lánh và các kho dự trữ đầy ắp. Từ tháng 5 trở đi, gần 3 triệu thùng sản phẩm dầu của Nga có thể bị gián đoạn do các lệnh trừng phạt quốc tế và trừng phạt tự nguyện của chính người mua.

"Cuộc đình công của người mua" đã bắt đầu buộc các nhà máy lọc dầu của Nga phải giảm sản lượng, Torbjorn Tornqvist, CEO của nhà cung cấp dầu mỏ độc lập lớn nhất thế giới Gunvor, cho biết vào tháng trước.

"Điều đó có nghĩa là dầu thô sẽ cần phải xuất khẩu nhiều hơn so với các sản phẩm khác và chúng tôi tin rằng đó là điều không thể và sẽ dẫn đến việc cắt giảm sản lượng của Nga", ông Tornqvist nói trên Bloomberg.

Trong bức thư gửi Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak hồi cuối tháng 3, chính ông Vagit Alekperov - Chủ tịch của Lukoil, nhà sản xuất dầu lớn thứ 2 của Nga - đã cho biết do các lệnh trừng phạt Nga nên việc cung cấp dầu nhiên liệu giảm và tồn kho đã đầy. Do đó, Lukoil đề nghị chuyển hướng dầu nhiên liệu sang các nhà máy điện để tránh tình trạng không đủ chỗ chứa.

Nguồn tin của Reuters hồi đầu tháng cho biết, nhà máy lọc dầu Taif ở vùng Tatarstan của Nga đã phải đóng cửa do tồn kho sản phẩm quá nhiều.

Các nhà phân tích cho rằng, việc Nga không đủ khả năng dự trữ dầu và các sản phẩm dầu khi đối mặt với cuộc đình công của người mua, chắc chắn sẽ khiến sản lượng dầu thô sụt giảm.

Một dấu hiệu khác cho thấy Nga có thể gặp khó trong việc bán các lô hàng của mình. Transneft, nhà điều hành đường ống dẫn dầu của Nga, đã thông báo cho các công ty địa phương rằng họ sẽ giới hạn hấp thụ lượng dầu thô chưa bán được bởi các kho dự trữ sản phẩm đã đầy.

Tuy vậy, Tổng thống Nga Putin vẫn tự tin cho rằng Nga có thể tìm kiếm những người mua thiện chí mới ở châu Á. Những người mua châu Á, đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ, đang nhập một số loại dầu mà người mua phương Tây từ chối.

Tuy nhiên, dịch vụ hậu cần và giá cước vận chuyển cao cũng như việc bảo hiểm, bảo lãnh ngân hàng và các rào cản thanh toán đã ngăn cản những người mua thiện chí ở châu Á hấp thụ toàn bộ lượng dầu mà Nga vẫn bán sang thị trường châu Âu.

Theo Dân trí

Cuộc chiến Nga-Ukraine sắp đến hồi kết?Cuộc chiến Nga-Ukraine sắp đến hồi kết?
Vì sao Trung Quốc không mua thêm dầu thô của Nga dù giá rẻ?Vì sao Trung Quốc không mua thêm dầu thô của Nga dù giá rẻ?
EU bắt đầu soạn thảo lệnh cấm vận dầu NgaEU bắt đầu soạn thảo lệnh cấm vận dầu Nga
Đức đối mặt Đức đối mặt "cú sốc" 240 tỷ USD nếu Nga khóa van khí đốt
Nga tuyên bố sẵn sàng bán dầu với bất kỳ giá nàoNga tuyên bố sẵn sàng bán dầu với bất kỳ giá nào

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 17:45