Nga nỗ lực xóa bỏ sự phụ thuộc vào đồng USD ra sao?

11:02 | 04/03/2022

926 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những nỗ lực xóa bỏ đồng USD ra khỏi nền kinh tế và thị trường tài chính của Nga trong những năm qua đã giúp giảm bớt tác động của các lệnh trừng phạt lên quốc gia này.

Nga đã cắt giảm dự trữ USD xuống chỉ còn 16% trong kho dự trữ của ngân hàng trung ương vào năm 2021. 4 năm trước, con số luôn được duy trì ở hơn 40%.

Những động thái trên sẽ giúp Nga tránh khỏi một số tác động tồi tệ của các lệnh trừng phạt từ Mỹ và châu Âu sau khi chiến sự Nga - Ukraine diễn ra. Lệnh trừng phạt đã ngăn cản Nga tiếp cận các nhà đầu tư quốc tế. Thêm vào đó, Mỹ ra lệnh cấm mua hàng mới trên thị trường thứ cấp từ tháng 3. Tuy nhiên, việc Nga nỗ lực giảm phụ thuộc vào đồng USD có thể làm dịu tác động của những lệnh trừng phạt trên và giúp chính quyền Tổng thống Putin chịu các lệnh trừng phạt cứng rắn hơn, ít nhất là trong một thời gian.

Các hình phạt khác, chẳng hạn như giới hạn quyền truy cập của Nga vào SWIFT - một nền tảng nhắn tin không thể thiếu trong các đơn đặt hàng và thanh toán quốc tế - có thể tốn kém hơn nhiều và gây ra phản ứng thậm chí nghiêm trọng hơn trên thị trường toàn cầu, nhưng chúng sẽ gây ra sự chia rẽ.

Ehsan Khoman, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu thị trường mới nổi cho châu Âu, Trung Đông và châu Phi tại Ngân hàng MUFG ở Dubai, cho biết: "Nga đã thực hiện nhiều biện pháp để đa dạng hóa tiền tệ, tránh phụ thuộc vào đồng USD. Điều này giúp Nga có thể chống đỡ được ở mức độ nào đó, mặc dù các biện pháp trừng phạt kinh tế toàn diện đang gây ra biến động thị trường và suy thoái".

Tất nhiên, Nga không thể tách khỏi đồng USD hoàn toàn. Các mặt hàng xuất khẩu chính của quốc gia này là dầu mỏ, các sản phẩm dầu mỏ và khí đốt tự nhiên được giao dịch trên các thị trường toàn cầu bằng đồng bạc xanh. Tuy nhiên, một số hợp đồng xuất khẩu dầu của Nga hiện được giao dịch bằng đồng EUR. Theo Paresh Upadhyaya, Giám đốc chiến lược tiền tệ tại Amundi Asset Management, chiến sự tại Ukraine đã đẩy giá dầu thô tăng vọt lên trên 100 USD/thùng, dẫn đến khả năng Nga có thể ít phải tiếp cận thị trường tài chính nước ngoài hơn. Ông nói: "Người Nga không thực sự cần phát hành trái phiếu. Khủng hoảng cán cân thanh toán hầu như không có khả năng xảy nhờ dự trữ ngoại hối và quỹ phúc lợi khổng lồ của họ".

Ngân hàng Trung ương Nga ước tính thặng dư tài khoản vãng lai tháng 1 của nước này đạt mức cao kỷ lục 19 tỷ USD, tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm 2021. National Wellbeing Fund - một quỹ tài sản tài trợ bởi dầu mỏ, được coi như một phần dự trữ của Nga - giám sát hơn 170 tỷ USD; tuy nhiên, kể từ tháng 6/2021, quỹ này đã không nắm giữ bất kỳ đồng USD nào.

Nga nỗ lực xóa bỏ sự phụ thuộc vào đồng USD ra sao? - 1
Thặng dư tài khoản vãng lai tháng 1/2022 của Nga đạt mức cao kỷ lục 19 tỷ USD, tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm 2021 (Ảnh: Bloomberg).

Kinh nghiệm quá khứ

Tình hình hiện tại của Nga khác xa so với lần đầu tiên quốc gia này đối mặt với các lệnh trừng phạt từ các nền kinh tế lớn khác. Sau khi sáp nhập bán đảo Crimea từ Ukraine vào năm 2014, Nga cũng đối mặt một số vấn đề và điều đó đã khuyến khích các nhà hoạch định chính sách của Nga đưa ra các biện pháp giúp nền kinh tế tránh phụ thuộc quá nhiều vào đồng USD, một trong số đó là thực hiện các giao dịch quốc tế bằng các loại tiền tệ khác.

Vào năm 2020, đồng EUR đã vượt qua đồng USD trở thành đồng tiền chính để định giá hàng hóa xuất khẩu của Nga sang Trung Quốc - một trong những đối tác thương mại quan trọng của nước này. Chỉ trong tháng này, tập đoàn sản xuất khí đốt nhà nước Gazprom Neft cho biết họ sẽ chỉ chấp nhận đồng nhân dân tệ để tiếp nhiên liệu cho máy bay Nga tại các sân bay của Trung Quốc.

Trên thực tế, tỷ trọng của đồng USD trong doanh thu xuất khẩu của Nga đã giảm từ 69% năm 2016 xuống 56% trong nửa đầu năm 2021, trong khi đồng EUR tăng gấp đôi lên 28%, theo một nghiên cứu của nhà kinh tế Anna Zadornova từ UBS Group AG.

Tuy nhiên, Mỹ và các nước còn nhiều biện pháp để trừng phạt Nga, mặc dù quốc gia này xóa bỏ đồng USD khỏi nền kinh tế. Việc hạn chế quyền truy cập vào SWIFT có thể khiến Nga gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng. Ngân hàng Trung ương Nga có một hệ thống nhắn tin có thể được sử dụng như một sự thay thế tiềm năng cho SWIFT, tuy nhiên hiện tại nó vẫn rất hạn chế. Khi quyền tiếp cận SWIFT của Nga bị đe dọa vào năm 2014, Alexei Kudrin, bộ trưởng tài chính Nga khi đó, ước tính rằng nó có thể làm giảm 5% GDP của Nga trong một năm.

Trước các lệnh trừng phạt mới nhất của Mỹ, Manik Narain, người đứng đầu nhóm phân tích chiến lược phụ trách các thị trường mới nổi tại UBS, cho biết: "Mặc dù Nga đã và đang nỗ lực để giảm bớt tổn thất, nhưng việc bị loại khỏi SWIFT vẫn có thể là một cú sốc kinh tế lớn".

Tuần trước, Tổng thống Biden đã phát biểu rằng nền kinh tế Nga sẽ phải trả giá lớn và đồng thời công bố một loạt các biện pháp trừng phạt mới được cho sẽ hạn chế khả năng kinh doanh của Nga bằng đồng USD, EUR, GBP và JPY.

Clay Lowery, Phó Chủ tịch điều hành của Viện Tài chính Quốc tế, cho biết các biện pháp trừng phạt đã được áp đặt sẽ có tác động đáng kể đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế của Nga. Ông nói thêm rằng hệ thống ngân hàng của Nga sẽ khó kinh doanh hơn khi khả năng tiếp cận nguồn vốn nước ngoài bị hạn chế.

Các công ty dầu mỏ lớn cũng có thể trở thành mục tiêu của các lệnh trừng phạt, gây khó khăn cho việc thực hiện các giao dịch. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cho rằng Nga vẫn có khả năng chống chọi với các lệnh trừng phạt nếu các biện pháp trừng phạt không quyết liệt hơn.

Simon Harvey, người đứng đầu bộ phận phân tích FX tại Monex Europe Ltd., cho biết: "Nga đã học được những bài học của 10 năm trước và tự định vị được mình trong trường hợp này. Tuy nhiên, các biện pháp trừng phạt có tác động rộng hơn đến nền kinh tế Nga, và tôi tin rằng thị trường này sẽ sớm có phản ứng".

Theo Dân trí

Hơn 500 sinh viên quốc tế mắc kẹt tại thành phố phía bắc UkraineHơn 500 sinh viên quốc tế mắc kẹt tại thành phố phía bắc Ukraine
Nga và Ukraine đề cập tới khả năng ngừng bắnNga và Ukraine đề cập tới khả năng ngừng bắn
Ukraine nói đàm phán lần hai với Nga không đạt kết quảUkraine nói đàm phán lần hai với Nga không đạt kết quả
Lực lượng Nga bao vây nhà máy hạt nhân lớn nhất UkraineLực lượng Nga bao vây nhà máy hạt nhân lớn nhất Ukraine
3 3 "ông lớn" vận tải biển thế giới ngừng nhận đơn hàng đến và đi từ Nga
Phái đoàn Nga - Ukraine chuẩn bị đàm phán vòng 2Phái đoàn Nga - Ukraine chuẩn bị đàm phán vòng 2

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16253 16353 16921
CAD 18232 18332 18886
CHF 30368 30398 31283
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28486 28586 29358
GBP 33728 33778 34896
HKD 0 3355 0
JPY 171.97 172.97 179.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15056 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19522 19652 20379
THB 0 724 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 14:00