New Delhi cảnh báo khủng hoảng điện sắp xảy ra

16:59 | 10/10/2021

763 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ hiến New Delhi Arvind Kejriwal hôm thứ Bảy đã cảnh báo về một cuộc khủng hoảng điện đang rình rập ở thủ đô Ấn Độ, tin rằng một số nhà máy nhiệt điện than chính của thành phố chỉ còn than dự trữ cho một ngày.
New Delhi cảnh báo khủng hoảng điện sắp xảy ra
Một nhà máy điện than ở Ấn Độ

Một số bang ở miền đông và miền nam Ấn Độ đã bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu điện, buộc các nhà cung cấp phải cắt điện bất ngờ.

Tình trạng thiếu hụt năng lượng ở Ấn Độ, nước tiêu thụ than lớn thứ hai thế giới, diễn ra tình trạng mất điện trên diện rộng ở Trung Quốc, khiến các nhà máy phải đóng cửa và ảnh hưởng nghiêm trọng đến các kênh sản xuất và cung cấp trên thế giới.

Ông Kejriwal nói: “Delhi có thể phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng điện”, và nói thêm rằng thành phố này đã phải vật lộn để tìm nguồn năng lượng bổ sung trong ba tháng qua.

Khi nền kinh tế lớn thứ ba châu Á phục hồi sau làn sóng virus coronavirus, các cơn mưa theo mùa đã làm ngập các mỏ than và làm gián đoạn mạng lưới giao thông, khiến giá than quốc tế cũng như ở Ấn Độ tăng cao.

Mùa lễ hội kéo dài ở Ấn Độ hiện đang diễn ra cũng góp phần làm tăng nhu cầu sử dụng điện.

"Cá nhân tôi đang theo dõi tình hình chặt chẽ. Chúng tôi đang cố gắng hết sức để tránh cuộc khủng hoảng này”, Kejriwal nói trên Twitter.

Ông thúc giục Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi giải quyết vấn đề này ngay lập tức, nói rằng bất kỳ sự gián đoạn lớn nào sẽ ảnh hưởng đến các bệnh viện và công tác tiêm chủng vắc-xin Covid-19 cho 20 triệu cư dân của thành phố.

Cuối tháng 9, các nhà máy nhiệt điện than ở Ấn Độ còn than dự trữ trung bình cho 4 ngày hoạt động, thấp nhất trong nhiều năm.

Điện than chiếm gần 70% sản lượng điện của Ấn Độ và chiếm khoảng 3/4 nguồn nhiên liệu hóa thạch mà nước này sử dụng.

Hơn một nửa số nhà máy điện than đang trong tình trạng báo động và chính phủ có kế hoạch đưa các nhà máy chạy cầm chừng trở lại hoạt động hết công suất.

Tập đoàn Than Ấn Độ khổng lồ, do nhà nước kiểm soát, cung cấp phần lớn nguồn cung cho đất nước, tuyên bố sẽ làm mọi thứ để đảm bảo đủ nguồn cung.

Trung Quốc khẩn cấp đối phó khủng hoảng điệnTrung Quốc khẩn cấp đối phó khủng hoảng điện
Khủng hoảng thiếu điện ở Trung Quốc thậm chí trầm trọng hơn khủng hoảng nợ của EvergrandeKhủng hoảng thiếu điện ở Trung Quốc thậm chí trầm trọng hơn khủng hoảng nợ của Evergrande

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:45