Nếu không chi Quỹ bình ổn, giá xăng dầu có thể tăng tới 1.635 đồng/lít

19:38 | 11/12/2020

420 lượt xem
|
(PetroTimes) - Từ 16 giờ chiều nay, giá các loại xăng dầu đồng loạt được điều chỉnh tăng từ 200 - 656 đồng/lít. Tuy nhiên, theo tính toán của Liên Bộ Công Thương – Tài chính, kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG, giá các loại xăng dầu sẽ tăng so với giá hiện hành khoảng 400-1.635 đồng/lít

Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, giá xăng dầu thế giới trong 15 ngày vừa qua tăng giảm đan xem nhưng xu hướng chung là tăng khá cao (giá xăng dầu thành phẩm bình quân 15 ngày vừa qua tăng từ 2,8-10,1%).

het-quy-ii2020-quy-binh-on-gia-xang-dau-du-gan-10000-ty
Giá xăng dầu thông dụng đồng loạt tăng mạnh với thông tin nhiều quốc gia sản xuất vacxin phòng dịch Covid-19.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 11/12/2020, cụ thể: 50,019 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 3,64 USD/thùng, tương đương tăng 7,85% so với kỳ trước); 51,042 USD/thùng xăng RON95 (tăng 3,52 USD/thùng, tương đương tăng 7,40% so với kỳ trước); 52,263 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 3,63 USD/thùng, tương đương tăng 7,46% so với kỳ trước); 51,490 USD/thùng dầu hỏa 0.05S (tăng 4,73 USD/thùng, tương đương tăng 10,11% so với kỳ trước); 293,129 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 7,98 USD/tấn, tương đương tăng 2,80% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước tiếp tục được kiểm soát khá tốt, các hoạt động sản xuất, kinh doanh đang tích cực được phục hồi, chuẩn bị hàng hóa cho dịp cuối năm và Tết Nguyên đán. Trong các kỳ điều hành gần đây, nhằm hỗ trợ cho quá trình phục hồi kinh tế, hạn chế mức tăng, nỗ lực giữ ổn định hoặc giảm giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ BOG ở mức khá cao (hiện ở mức 200 đồng/lít/kg đến 1.000 đồng/lít đối với các loại xăng dầu).

Theo tính toán của Liên Bộ Công Thương – Tài chính, kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG, giá các loại xăng dầu sẽ tăng so với giá hiện hành khoảng 400-1.635 đồng/lít.

Để bảo đảm giá xăng dầu trong nước phản ánh đúng xu hướng biến động của giá xăng dầu thế giới, hạn chế tăng giá các mặt hàng xăng dầu để hỗ trợ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19, Liên Bộ Công Thương – Tài Chính quyết định không thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu (ngoại trừ xăng RON95 thực hiện trích lập 100 đồng/lít). Đồng thời giữ nguyên mức chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu, riêng dầu hỏa tăng mức chi thêm 100 đồng/lít (kỳ trước là 300 đồng/lít) để hạn chế mức tăng giá của dầu hỏa so với mức tăng giá thành phẩm trên thị trường thế giới.

Việc điều hành giá xăng dầu cũng góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát năm 2020, tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Tại kỳ điều chỉnh giá này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu, cụ thể: không trích lập Quỹ BOG đối với xăng E5RON92, dầu diesel, dầu hỏa và dầu mazut; trích lập Quỹ BOG đối với xăng RON95 ở mức 100 đồng/lít.

Mặt khác, chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu như sau: Giữ nguyên mức chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu ở mức E5RON92 là 1.000 đồng/lít, xăng RON95 là 200 đồng/lít, dầu diesel là 300 đồng/lít, dầu mazut là 200 đồng/kg, riêng dầu hỏa chi ở mức 400 đồng/lít (kỳ trước là 300 đồng/lít).

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92 có giá không cao hơn 15.129 đồng/lít (tăng 635 đồng/lít so với giá hiện hành); Xăng RON95-III có giá không cao hơn 16.007 đồng/lít (tăng 656 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 11.892 đồng/lít (tăng 458 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu hỏa: không cao hơn 10.777 đồng/lít (tăng 639 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 11.942 đồng/kg (tăng 200 đồng/kg so với giá hiện hành).

Tùng Dương

Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đã trích hơn 1.565 tỷ đồng trong Quý III/2020

Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đã trích hơn 1.565 tỷ đồng trong Quý III/2020

Bộ Tài chính vừa công khai thông tin về tình hình trích lập, sử dụng và lãi phát sinh trên số dư Quỹ Bình ổn giá xăng dầu quý III/2020.

Bộ Tài chính đề xuất 10 ngày điều chỉnh giá xăng dầu, kiểm chặt đầu mối

Bộ Tài chính đề xuất 10 ngày điều chỉnh giá xăng dầu, kiểm chặt đầu mối

Trong văn bản góp ý gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đề xuất giảm thời gian điều hành giá xăng dầu từ 15 ngày hiện nay, xuống 10 ngày.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16568 16837 17418
CAD 18233 18509 19125
CHF 32445 32828 33472
CNY 0 3470 3830
EUR 30075 30348 31370
GBP 34525 34917 35853
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15400
SGD 19793 20074 20597
THB 723 786 839
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 13:45