Bộ Tài chính đề xuất 10 ngày điều chỉnh giá xăng dầu, kiểm chặt đầu mối

10:31 | 11/11/2020

390 lượt xem
|
Trong văn bản góp ý gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đề xuất giảm thời gian điều hành giá xăng dầu từ 15 ngày hiện nay, xuống 10 ngày.

Theo Bộ Tài chính, điều chỉnh này có thể giúp cho việc điều hành giá xăng dầu trong nước sát với giá xăng dầu thế giới, khắc phục được hạn chế, mất cân đối cung cầu do độ trễ về giá trong trường hợp giá xăng dầu thế giới biến động tăng giảm nhanh trong thời gian ngắn.

Bộ Tài chính đề xuất 10 ngày điều chỉnh giá xăng dầu, kiểm chặt đầu mối - 1
Bộ Tài chính đề nghị 10 ngày điều chỉnh giá xăng một lần

Liên quan đến mức biến động giá cơ sở giữa hai kỳ điều hành giá liên tiếp, Bộ Tài chính cho rằng cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở công thức tính giá cơ sở và cơ chế sử dụng Quỹ bình ổn giá đã được quy định cụ thể tại Nghị định, và tăng tính chủ động cho cơ quan điều hành giá, bảo đảm tính kịp thời cho thời gian điều hành giá. Bộ Tài chính cũng thống nhất với Bộ Công Thương lựa chọn tăng mức biến động từ 7% lên 10%.

Ngoài ra, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Công Thương đánh giá làm rõ thêm những khó khăn, vướng mắc, mặt hạn chế và những tác động ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng để Chính phủ có cơ sở xem xét, quyết định.

Đối với công thức tính giá xăng dầu từ nguồn trong nước, Bộ Tài chính đồng ý phương án giá xăng dầu từ nguồn trong nước được tính trên cơ sở giá xăng dầu thế giới và các chi phí khác.

Đối với việc quản lý, sử dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu, Bộ Tài chính khẳng định: Dù vẫn còn một số ý kiến khác nhau, song quỹ bình ổn giá vẫn là công cụ kinh tế, là giải pháp có tính khả thi, hiệu quả và được thống nhất quy định từ Luật đến các văn bản dưới luật, góp phần bình ổn giá xăng dầu, qua đó, góp phần ổn định mặt bằng giá cả chung.

Bộ Tài chính đồng tình với Bộ Công Thương trong việc tiếp tục duy trì Quỹ bình ổn giá xăng dầu ở góc độ cơ quan quản lý thuế.

Ngoài ra, Bộ Tài chính đề nghị lùi thời hạn áp dụng hóa đơn điện tử và kết nối dữ liệu hóa đơn điện tử sang ngày 1/7/2022 thay vì thực hiện ngay từ 1/11/2020.

Bộ Tài chính cho rằng, hiện chỉ một vài doanh nghiệp lớn thực hiện triển khai hóa đơn điện tử trong khi một số doanh nghiệp khác vẫn chưa áp dụng. Điều này khiến cho việc quản lý cơ sở dữ liệu chưa đồng bộ, thiếu bất cập khiến việc kiểm soát hoạt động đầu ra, đầu vào của doanh nghiệp khó khăn, có thể phát sinh gian lận.

Chính vì vậy, Bộ này đề nghị Bộ Công Thương sớm có quy định kiểm soát thương nhân, trung gian kinh doanh xăng dầu để không phát triển nóng, khó kiểm soát.

Bộ Tài chính cho biết, một số vụ án liên quan đến xăng dầu thời gian qua chủ yếu xảy ra ở các doanh nghiệp trung gian kinh doanh xăng dầu.

Vì vậy, để hạn chế được các tiêu cực phát sinh, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Công Thương bổ sung quy định thực hiện hóa đơn điện tử và kết nối dữ liệu với cơ quan thuế như một điều kiện trong cấp phép kinh doanh xăng dầu tại Nghị định sửa đổi Nghị định 83/2014 của Chính phủ.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 152,800
Hà Nội - PNJ 149,800 152,800
Đà Nẵng - PNJ 149,800 152,800
Miền Tây - PNJ 149,800 152,800
Tây Nguyên - PNJ 149,800 152,800
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 152,800
Cập nhật: 29/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 15,420
Miếng SJC Nghệ An 15,220 15,420
Miếng SJC Thái Bình 15,220 15,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 15,300
NL 99.99 14,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120
Trang sức 99.9 14,590 15,190
Trang sức 99.99 14,600 15,200
Cập nhật: 29/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 15,422
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 15,423
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 1,519
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 152
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 1,509
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 149,406
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 113,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 102,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 92,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 88,133
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 63,082
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cập nhật: 29/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16940 17514
CAD 18243 18519 19134
CHF 32037 32419 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29858 30131 31159
GBP 34014 34404 35330
HKD 0 3256 3458
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14736 15328
SGD 19764 20046 20571
THB 734 797 850
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26412
Cập nhật: 29/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 29/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 29/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25874 25874 26412
AUD 16840 16940 17871
CAD 18408 18508 19526
CHF 32253 32283 33874
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30023 30053 31779
GBP 34310 34360 36126
HKD 0 3390 0
JPY 165.17 165.67 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19915 20045 20777
THB 0 762.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15650000
SBJ 13000000 13000000 15650000
Cập nhật: 29/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/11/2025 04:00