Nền kinh tế châu Âu có nguy cơ suy thoái kép, chuẩn bị vay nợ “khủng”

09:59 | 25/09/2020

180 lượt xem
|
Châu Âu đang phải vật lộn với làn sóng Covid-19 thứ hai, và nhiều khả năng khu vực này sẽ lại một lần nữa bị hủy hoại về kinh tế.
Nền kinh tế châu Âu có nguy cơ suy thoái kép, chuẩn bị vay nợ “khủng” - 1
Liên minh châu Âu (EU) vừa đạt thỏa thuận về gói kích thích tài khóa lớn chưa từng có, lên tới 750 tỷ Euro (khoảng 860 tỷ USD) sau những giờ phút tưởng chừng đổ vỡ. Ảnh: Getty

Theo CNBC, GDP khu vực đồng Euro đã giảm 11,8% trong quý II, do khu vực này buộc phải áp dụng các biện pháp phong tỏa nghiêm ngặt nhằm ngăn virus lây lan.

Các nhà kinh tế học từng dự báo Eurozone sẽ hồi phục trong nửa cuối năm nay. Tuy nhiên, tình hình hiện nay đã làm lung lay mức triển vọng này dữ dội. Rất nhiều chính phủ đã thông báo lệnh phong tỏa mới, hoặc giảm tốc mở cửa lại nền kinh tế, do số ca lây nhiễm tăng mạnh.

“Khả năng suy thoái kép (ví dụ như GDP sẽ giảm trong quý IV) đang tăng cao”, ông Carsten Brzeski - kinh tế trưởng tại ING chia sẻ với CNBC. Theo ông, dự báo trong vài tuần tới, sẽ có thêm nhiều khu vực bị siết phong tỏa, ngoài thành phố Madrid, Tây Ban Nha và thành phố Lyon nước Pháp.

Theo thông báo từ Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) châu Âu hôm 22/9, cho biết 2,9 triệu ca nhiễm đã được ghi nhận tại châu Âu. Hiện, mỗi ngày, có trên 10.000 ca mắc mới tại Tây Ban Nha và Pháp.

Chính vì vậy, theo Chris Williamson - kinh tế trưởng tại IHS Markit cảnh báo trên CNBC rằng: “Rủi ro suy thoái kép rất lớn” trong quý IV.

Số liệu công bố cho thấy đà phục hồi tại Eurozone đã chững lại trong tháng 9. Chỉ số PMI tổng hợp (theo dõi cả lĩnh vực dịch vụ và sản xuất) chỉ đứng tại 50,1 - thấp nhất 3 tháng. PMI trên 50 cho thấy có sự tăng trưởng và ngược lại.

“Bước sang quý IV, chúng ta sẽ chứng kiến thêm nhiều lệnh hạn chế và chúng sẽ thực sự kìm hãm tăng trưởng”, Williamson cho biết.

Hồi quý II, GDP Eurozone giảm 11,8% - thấp nhất kể từ năm 1995. Các nền kinh tế lớn nhất của khối đều giảm ở mức hai chữ số. GDP Đức giảm 10,1%; Italy giảm 12,4%; Pháp giảm 13,8%; và Tây Ban Nha giảm 18,5%.

Theo Reuters, nền kinh tế Đức đang trải qua cuộc suy thoái tồi tệ nhất kể từ những năm 1970. Chính phủ Đức đã buộc phải khởi động các chương trình hỗ trợ quy mô lớn nhằm trợ cấp cho các công ty với cam kết “có đi có lại” để duy trì việc làm người dân.

Nền kinh tế châu Âu có nguy cơ suy thoái kép, chuẩn bị vay nợ “khủng” - 2
Cảnh vắng vẻ tại Rome, Italy, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 lan rộng. Ảnh: Getty

Theo thông tin trích dẫn từ Bộ trưởng Tài chính Đức Olaf Scholz cho hay, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, Đức sẽ từ bỏ chính sách “số 0 đen” và dự định vay khoản tiền kỷ lục trong năm tới.

Theo đó, vào năm 2021, Berlin có kế hoạch vay 100 tỷ Euro để chống lại hậu quả của đại dịch Covid-19. Do đó, các dự định phát hành trái phiếu chính phủ trị giá 80 tỷ Euro trước đây đã được tăng thêm một phần tư.

Mối lo cú sốc kinh tế nặng hơn gây ra bởi việc siết phong tỏa đã khiến chứng khoán châu Âu bị bán tháo trong tuần này. “Đại dịch đe dọa đà phục hồi hình chữ V, sau khi hoạt động kinh tế chạm đáy hồi tháng 3-4”, Holger Schmieding - kinh tế trưởng tại Berenberg cho biết.

Không chỉ riêng những nước lớn trên, nền kinh tế Anh cũng đang trong tình trạng nguy cấp khi Chính phủ nước này hôm 22/9 đã thông báo các quán bar và nhà hàng cần đóng cửa sớm. Mọi người cũng nên làm ở nhà nếu có thể, thay vì đến văn phòng.

Cathal Kennedy - kinh tế trưởng khu vực châu Âu tại RBC - cho biết, các biện pháp hạn chế mới “sẽ một lần nữa ảnh hưởng chủ yếu đến ngành dịch vụ” và sẽ khiến hoạt động kinh tế chậm lại trong những tháng tới.

Theo số liệu công bố hôm qua, PMI tổng hợp của Anh đạt 55,7 trong tháng 9. Đây là mức thấp nhất 3 tháng, cho thấy quá trình phục hồi kinh tế tại đây bắt đầu mất đà.

Các cố vấn khoa học tại Anh cho biết đến giữa tháng 10, nước này có thể ghi nhận 50.000 ca nhiễm mới mỗi ngày. “Tốc độ lây nhiễm tăng sẽ kìm hãm đà hồi phục của ngành dịch vụ, cho thấy con đường phía trước với Anh sẽ rất khó khăn”, Ambrose Crofton - chiến lược gia thị trường tại JPMorgan Asset Management nhận xét.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), tổng thiệt hại đối với nền kinh tế toàn cầu sẽ lên tới 7 nghìn tỉ USD vào cuối năm 2021 do đại dịch Covid-19 gây ra. Tổ chức này cho rằng GDP thế giới giảm 4,5% trong năm nay chứ không phải 6% như dự đoán trước đó. Đồng thời, OECD nhận định, nền kinh tế toàn cầu sẽ đạt mức tăng trưởng 5% trong năm 2021.

Tuy nhiên, trong trường hợp đại dịch Covid-19 tái bùng phát khiến chính phủ các nước buộc phải tái áp đặt các lệnh hạn chế, tăng trưởng kinh tế thế giới trong năm 2021 có thể sụt giảm 2-3% so với mức dự báo. Cũng theo OECD, triển vọng tươi sáng về tăng trưởng kinh tế cũng sẽ không đồng đều trong các nền kinh tế lớn.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 19/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 14,930
Miếng SJC Nghệ An 14,730 14,930
Miếng SJC Thái Bình 14,730 14,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 14,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 14,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 14,930
NL 99.99 13,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830
Trang sức 99.9 14,090 14,820
Trang sức 99.99 14,100 14,830
Cập nhật: 19/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 14,932
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 14,933
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 1,478
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 1,479
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 1,468
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 145,347
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 110,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 99,984
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 89,707
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 85,743
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 61,372
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Cập nhật: 19/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16607 16875 17453
CAD 18265 18541 19156
CHF 32466 32850 33501
CNY 0 3470 3830
EUR 29940 30213 31237
GBP 33897 34287 35219
HKD 0 3258 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15222
SGD 19712 19994 20515
THB 729 792 845
USD (1,2) 26119 0 0
USD (5,10,20) 26161 0 0
USD (50,100) 26189 26209 26388
Cập nhật: 19/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 19/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 19/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26122 26122 26388
AUD 16787 16887 17815
CAD 18445 18545 19559
CHF 32726 32756 34343
CNY 0 3675.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30125 30155 31878
GBP 34199 34249 36009
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.47
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14744 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19868 19998 20730
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 19/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 08:00