Năng lượng và kỹ thuật số: Cuộc cách mạng đang đến gần - Kỳ 2

12:45 | 02/06/2022

677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các khoản đầu tư vào lĩnh vực số hóa nhằm đạt được 1/5 nhà máy nhiệt điện (19%) là nhà máy điện kỹ thuật số, hoạt động với chi phí thấp hơn khoảng 27% và góp phần giảm 4,7% lượng khí thải CO2 toàn cầu từ sản xuất năng lượng từ nay đến năm 2025.
Cuộc cách mạng chuyển đổi số của ngành năng lượng đang đến gầnCuộc cách mạng chuyển đổi số của ngành năng lượng đang đến gần

Kỳ 2: Lợi ích của nhà máy điện kỹ thuật số

Năng lượng và kỹ thuật số: Cuộc cách mạng đang đến gần - Kỳ 2
Việc số hóa nhà máy mang lại rất nhiều lợi ích

Mục tiêu đầy tham vọng

Dự tính, việc số hóa các nhà máy điện từ nay đến năm 2025 sẽ giúp giảm 27% chi phí vận hành và 5% lượng khí thải CO2 toàn cầu từ sản xuất năng lượng. Đó là khẳng định của ông Roshan Gya, Phó giám đốc điều hành Capgemini Consulting (công ty dẫn đầu toàn cầu về tư vấn, dịch vụ công nghệ và chuyển đổi kỹ thuật số) qua một nghiên cứu về số hóa các phương thức sản xuất điện mang tên “The Digital Utility Plant: Unlocking value from the digitization of production”.

Nghiên cứu được thực hiện với 200 nhà lãnh đạo của các doanh nghiệp trong lĩnh vực tiện ích, tại 8 khu vực địa lý chính (Trung Quốc, Pháp, Đức, Ấn Độ, Italia, Thụy Điển, Anh và Mỹ) cho thấy rằng, các công ty trong lĩnh vực tiện ích đã đầu tư đáng kể vào các công cụ kỹ thuật số nhằm cải thiện việc quản lý năng lượng của các nhà máy điện, đặc biệt là nhiệt điện (than và khí) nhằm mục đích tăng hiệu quả sản xuất và giảm chi phí vận hành các máy móc thiết bị. Lĩnh vực tiện ích bao gồm sản xuất, kinh doanh, phân phối, tiếp thị điện và khí đốt cũng như xử lý nước.

Năng lượng và kỹ thuật số: Cuộc cách mạng đang đến gần - Kỳ 2
Năng lượng và kỹ thuật số: Cuộc cách mạng đang đến gần - Kỳ 2
Phòng điều hành số hóa của Stadtwerke AG (Đức)

Trong 5 năm qua, các công ty trong lĩnh vực tiện ích đã đầu tư khoảng 330 triệu USD cho quá trình số hóa. Các khoản đầu tư liên tục vào lĩnh vực số hóa nhằm đạt đến con số 1/5 nhà máy nhiệt điện (19%) sẽ là nhà máy điện kỹ thuật số, hoạt động với chi phí thấp hơn khoảng 27% và góp phần chung vào việc giảm 4,7% lượng khí thải CO2 toàn cầu từ sản xuất năng lượng từ nay đến năm 2025.

Khi giá năng lượng tái tạo tiếp tục giảm, việc tiết kiệm 21 triệu USD mỗi năm cho mỗi nhà máy điện kỹ thuật số sẽ tạo điều kiện cho các công ty sở hữu các nhà máy nhiệt điện và khí đốt nâng cao khả năng cạnh tranh.

Những khoản đầu tư vào kỹ thuật số sẽ bảo đảm cho các nhà máy điện truyền thống có thể tiếp tục góp phần thúc đẩy hệ sinh thái năng lượng ngày càng chuyển dịch theo hướng có lợi cho các nguồn năng lượng tái tạo. Khi nhu cầu sử dụng điện mỗi năm ngày càng tăng trên toàn thế giới (điều này ít đúng hơn ở châu Âu, nơi tiêu thụ năng lượng đang đình trệ) với các mục tiêu đầy tham vọng về giảm phát thải khí CO2.

Năng lượng và kỹ thuật số: Cuộc cách mạng đang đến gần - Kỳ 2
Ảnh minh họa.

Thành công đáng ghi nhận

Vào tháng 1-2016, Stadtwerke AG, nhà điều hành điện của Đức, báo cáo rằng đã cải thiện hiệu suất của nhà máy điện chu trình hỗn hợp (CCGT) ở Düsseldorf lên 61,5% nhờ các turbine được số hóa. So với các thiết bị trung bình của CCGT, thiết bị Düsseldorf giảm 27% khí CO2. Công ty CP Năng lượng điện Duke Energy, một trong những nhà sản xuất năng lượng lớn nhất tại Mỹ, đã lắp đặt 30.000 cảm biến công nghiệp để bảo đảm các nhà máy điện hoạt động bình thường trong thời gian thực tế. Điều này đã chuyển đổi các mô hình doanh nghiệp từ kiểm tra cơ sở 6 tháng 1 lần, hoàn toàn dựa trên giấy tờ sang kiểm tra tự động với thời gian thực tế. Kết quả là trong 3 năm, các thuật toán phân tích đã tiết kiệm được 31 triệu USD chi phí bảo trì thiết bị.

Thân thiện với môi trường

Nghiên cứu “The Digital Utility Plant: Unlocking value from the digitization of production” cũng đưa ra cái nhìn lạc quan hơn từ góc độ môi trường về lợi ích của việc số hóa các nhà máy điện. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực tiện ích dự đoán rằng, các khoản đầu tư vào kỹ thuật số sẽ cho phép họ tăng sản lượng năng lượng sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch, đồng thời giảm lượng khí thải CO2 đối với các nhà máy điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch gây ô nhiễm. Đến năm 2025, các nhà máy điện kỹ thuật số sẽ giúp giảm phát thải 625 triệu tấn khí CO2 mỗi năm và 4,7% lượng khí thải do tất cả các nhà máy điện trên toàn thế giới tạo ra.

Tuy vậy, bất chấp những lợi ích tiềm năng của việc triển khai các nhà máy điện kỹ thuật số có thể mang lại, chỉ có 8% công ty trong lĩnh vực tiện ích hiện nay đã trưởng thành về kỹ thuật số và chỉ có 19% nhà máy điện được kỳ vọng là nhà máy điện kỹ thuật số trong vòng 5 năm tới. Nếu nhiều công ty trong số đó ưu tiên đầu tư vào kỹ thuật số thì lợi ích cho ngành năng lượng và môi trường có thể lớn hơn rất nhiều.

Câu hỏi đặt ra: Vậy nhà máy sản xuất điện kỹ thuật số là gì?

Đó là một nhà máy triển khai một bộ tiêu chuẩn kỹ thuật số quan trọng được liệt kê trong kho lưu trữ Digital Plant của Capgemin. Các công ty chọn tham gia vào sản xuất năng lượng số hóa hiện nay sẽ được hưởng lợi từ lợi thế cạnh tranh và chi phí sản xuất thấp hơn, đồng thời nâng cao uy tín thương hiệu của họ.

Đến năm 2025, các nhà máy điện kỹ thuật số sẽ giúp giảm phát thải 625 triệu tấn khí CO2 mỗi năm và 4,7% lượng khí thải do tất cả các nhà máy điện trên toàn thế giới tạo ra.

(Xem tiếp kỳ sau)

S.Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 04:00