Năm 2021, dầu khí thế giới đi về đâu?

07:00 | 17/02/2021

7,436 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành công nghiệp dầu khí thế giới vốn phụ thuộc vào sự thăng giáng của các chu kỳ kinh tế. Tuy nhiên, sự suy thoái do đại dịch Covid-19 gây ra không giống bất kỳ sự suy thoái nào. Duane Dickson - chuyên gia dầu khí và năng lượng từ Deloitte LLP - dự báo triển vọng năm 2021 của ngành công nghiệp dầu khí thế giới
Năm 2021, dầu khí thế giới đi về đâu?

Đối mặt với thách thức chuyển đổi

Nền kinh tế toàn cầu và thị trường vốn đã phục hồi nhanh hơn dự kiến trong quý III/2020. Tuy nhiên, tốc độ phục hồi trong những tháng tới vẫn không chắc chắn do Covid-19 bùng phát trong điều kiện mùa đông, đặc biệt ở châu Âu và Mỹ, có thể kích hoạt một đợt ngừng hoạt động và hạn chế xã hội.

Mọi hoạt động kinh tế phần lớn phụ thuộc vào cách đại dịch tiến triển trong mùa đông, quan trọng nhất là thời điểm vắc xin Covid-19 đến với công chúng. Ngay cả khi virus được kiểm soát, các nền kinh tế dự kiến sẽ tiếp tục phải đối phó với tác động tiêu cực của cân đối tài khóa và ảnh hưởng của đầu tư kinh doanh bị hạn chế trên thị trường và chi tiêu tiêu dùng vào năm 2021.

Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu đã giảm 25% trong tháng 4-2020, nhưng đã phục hồi mạnh kể từ đó. Nhu cầu dầu mỏ năm 2021 dự kiến sẽ phục hồi mạnh mẽ nhưng vẫn thấp hơn mức trước đại dịch Covid-19 khoảng 4-7%.

Các công ty dầu khí của Mỹ đã sa thải khoảng 14% nhân viên cố định vào năm 2020 và khả năng 70% số việc làm bị mất trong thời kỳ đại dịch có thể không quay trở lại vào cuối năm 2021.

Năm 2021 sẽ là một năm đi tắt đón đầu hoặc là bài kiểm tra sức bền của nhiều công ty dầu khí.

5 xu hướng dầu khí

5 xu hướng dầu khí có thể thách thức các phương pháp sản xuất dầu và khí đốt truyền thống vào năm 2021, xác định hướng đi của ngành dầu khí và bắt đầu tách những người tiên phong khỏi những người đi sau.

Một là, hành lang của sự bất ổn. Giá dầu bị mắc kẹt giữa nhu cầu yếu và thị trường chứng khoán đang sôi động. Các công ty dầu khí nên làm gì để đề phòng rủi ro giảm giá và sẵn sàng cho mọi biến động vào năm 2021? Các công ty nên xem xét việc tăng tốc chuyển đổi kỹ thuật số để giảm chi phí hoạt động, thay đổi chi phí cố định của các chức năng hỗ trợ, duy trì tính linh hoạt trong hoạt động và tối ưu hóa việc phân bổ vốn cho các dự án trong tương lai.

Năm 2021, dầu khí thế giới đi về đâu?
Năm 2021, Dầu khí thế giới đi về đâu?

Hai là, bảo lãnh dầu khí đá phiến. Các động lực thị trường dầu khí thay đổi đã thay đổi triển vọng tài chính và các lựa chọn danh mục đầu tư cho các nhà khai thác dầu khí đá phiến của Mỹ. Ngành công nghiệp dầu khí đá phiến của Mỹ có thể sẽ có hình ảnh khác trong vài năm tới - có lẽ nhỏ hơn và bị chi phối bởi danh mục các nhà khai thác dựa trên dữ liệu được xếp loại cao hoặc tích hợp. Ngoài ra, tương lai của dầu khí đá phiến Mỹ cũng có thể phụ thuộc vào việc nó có thể đưa mình vào một tương lai xanh hơn thành công như thế nào.

Ba là, khủng hoảng đẩy nhanh các xu hướng dầu khí lớn. Covid-19 và suy thoái dầu mỏ đã tăng tốc các xu hướng dài hạn, chẳng hạn như chuyển đổi năng lượng và chuyển đổi kỹ thuật số. Số hóa dự kiến sẽ đóng một vai trò quan trọng trong các chiến lược chuyển đổi năng lượng hiệu quả vào năm 2021. Ngoài việc cho phép các hoạt động từ xa và thúc đẩy sự hợp tác giữa con người và máy móc, số hóa có một vai trò quan trọng trong việc thiết lập các mục tiêu phát thải ngắn hạn, sử dụng báo cáo tiêu chuẩn và đáng tin cậy và theo dõi trách nhiệm giải trình qua hệ thống phân cấp.

Bốn là, khí thiên nhiên cạn kiệt. Khí tự nhiên nằm giữa nỗ lực khử carbon và trọng tâm năng lượng tái tạo. Khí tự nhiên dường như bị mắc kẹt giữa chiến lược khử carbon của các công ty dầu khí là tập trung vào nhiên liệu carbon thấp và động lực rộng lớn hơn là thay thế khí đốt bằng năng lượng tái tạo để phát điện. Những thách thức khác bao gồm vấn đề liên tục phát thải khí mê-tan liên quan đến khí đốt, cũng như quá trình điện khí hóa ngày càng tăng của hệ thống năng lượng rộng lớn hơn.

Năm là, sự xáo trộn trong chuỗi giá trị. Đầu tư đối với lĩnh vực trung nguồn và hạ nguồn đang ngày càng tăng. Việc xem xét tử số của tỷ suất sinh lời sẽ vẫn chịu áp lực trong bối cảnh quá trình chuyển đổi năng lượng đang tăng tốc, các công ty nên hướng sự chú ý đến mẫu số của phương trình: Tài sản hoặc vốn. Các công ty có thể cần phải điều chỉnh dòng tiền để tái cơ cấu vốn và mở ra một phương trình vốn mới.

Tương lai con đường phía trước

Ngành công nghiệp dầu khí đã phải đối mặt với những sóng gió thị trường ngay cả trước khi đại dịch Covid-19 bắt đầu. Tuy nhiên, đại dịch đã biến thành một kịch bản “diễn ra nhanh chóng” đối với ngành công nghiệp dầu khí, nơi mà những gì có thể mất nhiều năm để xảy ra nhưng diễn ra trong vài tháng. Việc hướng tới tương lai năng lượng mới có thể khó khăn và đòi hỏi các công ty phải đưa ra những lựa chọn táo bạo, nhưng không phải ai cũng có khả năng thành công.

Các lưu ý sau có thể giúp các công ty dầu khí quyết định chiến lược và hướng đi trong năm 2021: Lập trường và cam kết của chính quyền về năng lượng sạch; thay đổi về mô hình nhu cầu sử dụng cuối cùng và cơ cấu nguồn cung; sự gia tăng của đầu tư tập trung vào môi trường, có trách nhiệm với xã hội và tác động; áp dụng các chiến lược tài năng mới để thành công trong tương lai công việc; hợp nhất trong một môi trường giá thấp.

Những lựa chọn mà các công ty dầu khí quyết định trong những tháng tới và những xu hướng mà họ ưu tiên sẽ quyết định con đường phía trước đi về đâu

Ngân Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 08:00