Năm 2018: Bỏ thuế nhập xe, dân Việt chi tỷ đô mua hơn 5 vạn "xế ngoại"

11:48 | 30/12/2018

191 lượt xem
|
Nhu cầu tiêu dùng trong nước gia tăng khiến cho các dòng xe con dưới 9 chỗ ngồi nhập khẩu tăng đáng kinh ngạc, theo số liệu sơ bộ mà Tổng cục Hải quan đưa ra năm 2018, cả nước nhập hơn 51.100 chiếc xe con, với giá trị hơn 1 tỷ USD.

Cụ thể, dù tổng lượng xe nhập các loại năm 2018 chỉ đạt gần 78.400, thấp hơn gần 19.000 chiếc so với năm 2017, song lượng xe con nhập khẩu lại tăng trên 30% về lượng.

nam 2018 bo thue nhap xe dan viet chi ty do mua hon 5 van xe ngoai
Năm 2018 là năm ghi nhận lượng xe con nhập khẩu đạt con số kỷ lục, tăng 30% về lượng so với năm 2017

Cả năm 2018, Việt Nam nhập hơn 51.187 chiếc xe dưới 9 chỗ ngồi, kim ngạch đạt 1 tỷ USD; trong khi cùng kỳ năm trước, số xe con nhập về chỉ đạt hơn 38.900 chiếc, kim ngạch hơn 720 triệu USD. Lượng xe nhập năm 2018 tăng gần 12.300 chiếc, tăng trên 30%.

Năm 2018 là năm thị trường xe hơi cực kỳ biến động, đặc biệt những rủi ro chính sách vĩ mô mang lại như Nghị định 116, cùng Thông tư 03 đã ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhập xe. Trong vòng 6 tháng, các thương hiệu xe hơi đều bị ảnh hưởng, giảm sút doanh số bán xe và lượng xe nhập về Việt Nam.

Tuy nhiên, từ tháng 6 trở đi, sự hồi phục mạnh mẽ của các dòng xe Thái, xe Indonesia đã khỏa lấp chỗ trống của các dòng xe nhập từ Mỹ, Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản ở Việt Nam.

Lượng xe nhập về Việt Nam chỉ suy giảm ở phân khúc xe tải, xe khách và xe bán tải, còn lại xe du lịch dưới 9 chỗ ngồi đều có lượng nhập tăng mạnh mẽ so với năm trước.

Về xuất xứ, năm 2018, theo báo cáo hàng tháng của hải quan, Thái Lan và Indonesia vẫn là nơi xuất phát của 3/4 lượng xe nhập về Việt Nam. Honda, Toyota, Ford, Mitsubishi... là những liên doanh, nhà nhập khẩu lớn cung cấp nhiều loại xe tại Việt Nam.

Việt Nam từ nước được các liên doanh đặt cơ sở gia công, lắp ráp một số dòng xe nhỏ trước đây, bắt đầu từ năm 2018, do việc bãi bỏ các dòng thuế nhập khẩu xe hơi từ các nước ASEAN (với điều kiện tỉ lệ nội địa hóa trên 40%), các liên doanh xe hơi đã biến Việt Nam thành thị trường xe nhập.

Từ các thương hiệu xe nhập quen thuộc như CRV, Civic, Fortuner của Honda và Toyota, năm 2018 các nhà nhập khẩu lần lượt đưa các dòng xe mới vào Việt Nam như HRV, Jazz, Brio; Rush, Wigo, Avanza...

Theo dữ liệu của cơ quan hải quan, cơ cấu giá khai báo trị giá hải quan về xe nhập năm 2018 đã giảm đáng kể so với năm 2017. Cụ thể, năm 2017, kim ngạch nhập các loại xe đạt 2,2 tỷ USD, nhưng năm nay đã giảm chỉ còn 1,7 tỷ USD.

Kim ngạch giảm, nói lên hai điều: Một là lượng xe sáng có giá cao; xe khách, xe tải trọng lượng lớn không còn được nhập về Việt Nam. Thứ hai là xe nhập chủ yếu tập trung vào phân khúc xe phổ thông, giá rẻ để tranh thủ khai thác thị trường đang có nhu cầu cao nhưng giá xe hiện nay vẫn ở ngưỡng người thu nhập khá giả, giàu có mới có thể tiếp cận được.

Theo Dân trí

nam 2018 bo thue nhap xe dan viet chi ty do mua hon 5 van xe ngoaiNăm 2018 - Lần đầu tiên Đạm Cà Mau đạt doanh thu trên 7.000 tỷ
nam 2018 bo thue nhap xe dan viet chi ty do mua hon 5 van xe ngoai10 sự kiện nổi bật trong năm 2018 của PVEP
nam 2018 bo thue nhap xe dan viet chi ty do mua hon 5 van xe ngoai10 hoạt động nổi bật của Công đoàn Dầu khí Việt Nam năm 2018

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16825 17401
CAD 18122 18397 19014
CHF 31853 32234 32882
CNY 0 3470 3830
EUR 29611 29883 30911
GBP 33478 33865 34799
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14571 15160
SGD 19597 19878 20401
THB 724 787 841
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16728 16828 17758
CAD 18300 18400 19416
CHF 32108 32138 33712
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29786 29816 31544
GBP 33766 33816 35571
HKD 0 3390 0
JPY 168.02 168.52 179.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14677 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19752 19882 20614
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 14700000
SBJ 13000000 13000000 14700000
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 12:00